(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn sở GD&ĐT Thái Nguyên có đáp án
(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn sở GD&ĐT Thái Nguyên có đáp án
-
70 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Theo tác giả, đâu là sự khác biệt giữa hoa hướng dương trưởng thành và những nụ hướng dương còn non?
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Sự khác biệt giữa hoa hướng dương trưởng thành và những nụ hướng dương còn non là:
- Hoa hướng dương trưởng thành không dịch theo mặt trời
- Nụ hướng dương còn non xoay theo mặt trời
Câu 2:
Trong đoạn trích, bí mật của phần thân hoa là gì?
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Bí mật của phần thân hoa là:
- Phần thân linh hoạt cho phép những nàng thơ này theo đuổi ánh mặt trời. Các tế bào trên phần thân ngược lại với nơi có ánh mặt trời chiếu vào sẽ căng ra, vì vậy phần bông ở trên luôn nghiêng về phía mặt trời.
Câu 3:
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Quan niệm về cuộc sống lành mạnh toàn vẹn:
Gợi ý:
- Sự đầy đủ và cân bằng về sức khỏe vật chất và tinh thần, môi trường sống tốt, mối quan hệ xã hội tích cực, giàu yêu thương...
- Cá nhân học hỏi, phát triển kỹ năng, khám phá sở thích và đam mê, và không ngừng mở rộng tri thức, nhận thức về thế giới xung quanh...
- Đây là mục tiêu mà chúng ta có thể cố gắng đạt được bằng cách chăm sóc bản thân, xây dựng các mối quan hệ và môi trường sống xung quanh.
Câu 4:
Anh/chị có đồng tình với ý kiến “Hãy luôn nhìn về phía ánh sáng là điều ta học được từ hoa hướng dương” không? Vì sao?2
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
- Học sinh bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần.
- Lí giải hợp lý và thuyết phục.
Câu 5:
II. LÀM VĂN
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc xác lập mục tiêu trong cuộc sống.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
* Nêu vấn đề: Ý nghĩa của việc xác lập mục tiêu trong cuộc sống.
* Bàn luận:
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc xác lập mục tiêu trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
- Giúp chúng ta định hình và tạo ra một hướng đi rõ ràng cho cuộc sống của mình.
- Mục tiêu cung cấp cho chúng ta động lực và chăm chỉ, kiên nhẫn để vượt qua khó khăn, thách thức trên con đường đạt được mục tiêu.
- Mục tiêu giúp chúng ta tập trung trí tuệ, sức lực vào những việc quan trọng. Tránh được lãng phí thời gian, công sức cũng như tài chính.
- Khi cuộc sống có mục đích, chúng ta có thể tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong việc tiến đến mục tiêu đó.
- Xác định mục đích sống, mục tiêu cũng là cách để tạo nên một cuộc sống có ý nghĩa và thành công.
* Kết đoạn: Bài học nhận thức và hành động.
Học sinh chú ý đưa ra những dẫn chứng cụ thể cho mỗi luận điểm của mình.
Câu 6:
II. LÀM VĂN
Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu viết:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Ðáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022, tr110,111)
Anh/chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét tính dân tộc trong nghệ thuật thơ của đoạn trích.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Tố Hữu là lá cờ đầu trong nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu mang đậm chất trữ tình, chính trị.
- Việt Bắc là đỉnh cao trong thơ Tố Hữu. Bài thơ được viết trong thời khắc chia tay lịch sử của cán bộ với đồng bào Việt Bắc để về tiếp quản Hà Nội.
- Khái quát vấn đề: phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét tính dân tộc trong nghệ thuật thơ của đoạn trích.
II. Phân tích:
1. Nội dung đoạn trích: Nỗi nhớ Việt Bắc của người cán bộ cách mạng.
- Nhớ thiên nhiên Việt Bắc: thơ mộng với ánh trăng đầu núi, nắng chiều lung nương, nhớ làn sương phủ mờ trên những bản làng xa xôi, nhớ bếp lửa bập bùng nơi xóm núi chờ người thương đi về. Và từng rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia Sông Đáy., tiếng mõ rừng chiều, tiếng suối xa....tất cả đều ăm ắp kỉ niệm trong lòng người đi.
- Nhớ con người Việt Bắc: Những con người thân thương đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, từ củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa đến tấm chăn sui đắp cùng.
- Những người mẹ Việt Bắc tảo tần chắt chiu góp sức cho kháng chiến không kể đêm dài giá buốt hay ngày nắng cháy lưng.
- Cuộc sống nơi chiến khu VB: lớp học i tờ, giờ liên hoan rộn ràng náo nức trong tiếng hát lạc quan yêu đời “nhớ sao ngày tháng cơ quan….”
* Nghệ thuật: nỗi nhớ của người về được thể hiện bằng giọng thơ tâm tình, ngọt ngào liệt kê, điệp từ, so sánh, ẩn dụ, ngôn ngữ, hình ảnh thơ giản dị và vận dụng các chất liệu văn hoá dân gian.
* Đánh giá: Đoạn thơ đã góp một tiếng nói sâu sắc, chân thành vào khúc tình ca cách mạng. Đặc biệt là sự lưu luyến, nhớ thương da diết của người về với mảnh đất và con người Việt Bắc.
2. Nhận xét về tính dân tộc trong nghệ thuật thơ của đoạn trích.
- Thể thơ lục bát, giọng thơ ngọt ngào sâu lắng.
- Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên.
- Cách sử dụng đại từ xưng hô mình – ta.
- Ngôn ngữ, hình ảnh thơ quen thuộc, gần gũi với tâm lý người Việt: rừng nứa, bờ tre, bếp lửa, trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương, tiếng mõ, tiếng suối....
- Phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt: từ láy, thanh điệu, vần thơ...
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề đươc đặt ra ở đầu bài.