(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT chuyên Đại học Vinh có đáp án
(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT chuyên Đại học Vinh có đáp án
-
252 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả đặc điểm của cỏ dại trong đoạn thơ trên.
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả đặc điểm của cỏ dại trong đoan trích: quen nắng mưa, không giết được, mùa nước dâng cỏ ngập trước, khi nước rút cỏ mọc đầu tiên.
Câu 2:
Xác định nội dung chủ đạo của đoạn thơ.
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
Nội dung chủ đạo của đoạn thơ: Bài thơ viết về những cây cỏ dại gần gũi, quen thuộc nơi quê hương, hình ảnh cỏ dại là ẩn dụ cho sức sống mãnh liệt của quê hương đồng thời bộc lộ nỗi nhớ thương, niềm mong mỏi trở về quê nhà của những chiến sĩ trẻ.
Câu 3:
Nêu và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu thơ sau:
Tới mùa nước dâng
Cỏ thường ngập trước
Sau ngày nước rút
Cỏ mọc đầu tiên
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ.
Cách giải:
- Biện pháp tu từ được sử dụng: Biện pháp tu từ đối.
- Tác dụng: Nhấn mạnh sức sống mãnh liệt, sự nhỏ bé mà kiên cường của loài cỏ.
Câu 4:
Hãy nhận xét về tình cảm của nhà thơ đối với quê hương được thể hiện qua đoạn thơ.
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh tự trình bày cảm nhận cá nhân của bản thân. Có lý giải.
Gợi ý:
- Tình yêu quê hương mãnh liệt đi kèm với đó là sự tự hào về sức sống mạnh liệt, kiên cường của quê hương nhỏ bé.
- Tình yêu quê hương được thể hiện qua nỗi nhớ, niềm mong mỏi trở về quê hương của tác giả.
Câu 5:
II. LÀM VĂN
Từ hình ảnh ngọn cỏ: Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ/ Mọc vô tình trên lối ta đi trong ngữ liệu phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của việc thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về thế giới xung quanh.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
* Nêu vấn đề: Ý nghĩa của việc thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về thế giới xung quanh.
* Bàn luận:
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí, khoa học, thuyết phục. Có thể theo hướng sau:
- Thay đổi cách nhìn nhận sẽ mang đến một góc nhìn khác về sự vật, sự việc. Đôi khi sự thay đổi góc nhìn sẽ mang đến những tác dụng tích cực.
- Thay đổi cái nhìn giúp con người hình thành góc nhìn đa chiều đối với bất kì sụ vật, sự việc nào.
- Thay đổi cái nhìn nhiều khi có thể thay đổi cả cuộc đời con người.
- Thay đổi cái nhìn chính giúp bạn gạt bỏ đi sự tiêu cực, độc đoán, phán xét hướng con người đến những điều tích cực trong cuộc sống. Từ đó giúp cuộc sống trở nên có ý nghĩa hơn.
……..
* Kết đoạn: Bài học nhận thức và hành động.
- Liên hệ bản thân.
Câu 6:
II. LÀM VĂN
Cảm nhận về đoạn trích:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẽ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
(Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.119-120)
Từ đó, chỉ ra chất trữ tình – chính luận của thơ Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông chứa đựng sự suy tư và đậm chất triết lí.
- Bài thơ Đất Nước được trích từ trường ca Mặt đường khát vọng. Đây là một trong nhũng thi phẩm tiêu biểu của nhà thơ với tư tưởng bào trùm tác phẩm: “Đất Nước của nhân dân”.
- Khái quát luận đề: Cảm nhận đoạn trích, từ đó chỉ ra chất trữ tình chính luận trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm.
II. Phân tích
1. Cảm nhận đoạn trích.
Trong anh và em hôm nay
Đều có 1 phần Đất Nước.
- Lâu nay, trong suy nghĩ của nhiều người, Đất nước, quê hương, tổ quốc, dân tộc... luôn là những khái niệm trừu tượng.Với Nguyễn Khoa Điềm, đất nước trong mỗi một con người, đất nước trong ta: Trong anh và em ... Đất nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm... Hay nói cách khác, đất nước không chỉ là không gian địa lý, thời gian lịch sử, chiều sâu văn hoá, tồn tại bên ngoài, đất nước còn là một phần trong anh, trong em, trong tất cả chúng ta. Chính chúng ta – là một phần làm nên Đất nước.
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn.
- Nói rõ ràng ra, đó là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa mỗi một con người với Đất nước. Điều đó càng khẳng định thêm, sống trong Đất nước, chính là một phần Đất nước, do đó, mỗi cá nhân không thể chỉ biết ích kỷ sống cho riêng mình.
Em ơi em
Đất Nước là máu xương của mình
- “Đất Nước là máu xương của mình”: Máu xương là sự sống. Đất nước là máu xương có nghĩa là Đất nước tồn tại như một sự sống và để có sự sống ấy hẳn phải có rất nhiều hi sinh. Quả đúng như vậy, biết bao con người, bao thế hệ đã ngã xuống cho sự sống còn của Đất nước.
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời.
- Đất nước là điều thiêng liêng mà giản dị, vì thế mỗi một con người phải biết gắn bó và san sẻ. Gắn bó là yêu thương, là kết nối. Từ sự gắn bó ấy mới có thể san sẻ. San sẻ niềm vui, nỗi buồn, san sẻ cho nhau từng công việc, trách nhiệm, từ nhỏ đến lớn lao.
- Đất nước vĩ đại nhưng đất nước là một thực thể sống. Thực thể ấy không phải là sự tập hợp của những cá nhân rời rạc mà là một cộng đồng. Hoá thân cũng có nghĩa là dâng hiến. Thời chiến, dâng hiến là quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Thời bình, người ta dâng hiến sức lực, mồ hôi để đất nước thịnh cường, vẻ vang, và thêm giàu đẹp.
2. Chất trữ tình chính luận trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm.
- Tính chính luận để thể hiện trong đoạn trích Đất Nước:
+ Thức tỉnh ý thức dân tộc của mỗi người dân, đặc biệt là thanh niên, học sinh vùng đô thị miền Nam để phá tan âm mưu của Mỹ - Nguỵ
+ Khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
+ Đất Nước được cảm nhận một cách toàn diện, sâu sắc, đầy đủ từ nhiều gốc độ: Văn hoá, lịch sử, con người, địa lí,…
+ Giúp mỗi người dân thấm sâu lòng yêu nước, thấy được trách nhiệm của mình đối với đất nước.
- Tính trữ tình được thể hiện đậm nét trong đoạn thơ:
+ Tấm lòng yêu nước nồng nàn sâu sắc chi phối toàn bộ cảm hứng nghệ thuật của tác giả.
+ Yêu nước chính là yêu văn hoá, thiên nhiên, con người lao động – chủ nhân của lịch sử đất nước.
+ Niềm tự hào sâu sắc về vẻ đẹp tự nhiện, vẻ đẹp do nhân dân sáng tạo nên.
+ Bộc lộ cách cảm, một giọng điệu riêng rất Nguyễn Khoa Điềm.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.