(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Đào Duy Từ - Thanh Hóa có đáp án
(2024) Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn trường THPT Đào Duy Từ - Thanh Hóa có đáp án
-
85 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
Câu 2:
Theo tác giả, để trở thành “con bướm biết bay” và “trở thành cây cứng cáp”, con sâu và hạt giống phải trải qua những thử thách gì?
Phương pháp: Đọc, tìm ý.
Cách giải:
Theo tác giả, để trở thành “con bướm biết bay” và “trở thành cây cứng cáp” con sâu và hạt giống phải trải qua:
- Hạt giống phải tự vươn thẳng lên xuyên qua tần đất dày để trở thành cây cứng cáp.
- Con sâu nào phải tự phá vỏ kén chui ra để thành con bướm biết bay.
Câu 3:
Theo anh/chị vì sao tác giả lại cho rằng: Con người không thể chọn nơi mình sinh ra nhưng có thể tự chọn cho mình một cách sống?
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh tự trình bày theo quan điểm cá nhân của bản thân, có lý giải.
Gợi ý:
Tác giả cho rằng: “Con người không thể chọn nơi mình sinh ra nhưng có thể tự chọn cho mình một cách sống”:
- Có một vài điều con người không thể lựa chọn ví như nơi mình sinh ra, người sinh ra mình. Thế nhưng cũng có những điều con người hoàn toàn có thể lựa chọn ví như cách sống.
- Con người không thể chịn nơi mình sinh ra, hoan cảnh gia đình,.. nhưng sống cuộc sống như thế nào là do sự lựa chọn, cách nhìn nhận, khả năng, sự nỗ lực mỗi người mà tạo nên.
Câu 4:
Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị. Vì sao?
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh tự trình bày thông điệp cảm thấy ý nghĩa nhất, có lý giải.
Gợi ý:
- Thông điệp về việc lựa chọn cách sống.
- Thông điệp về sự cần thiết của việc đương đầu và vượt qua khó khăn để trưởng thành.
- Thông điệp về cách nắm bắt, làm chủ cuộc sống của mình.
Câu 5:
II. LÀM VĂN
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về cách đối diện với thử thách của bản thân để thành công.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
* Nêu vấn đề: Cách đối diện với thử thách của bản thân để thành công.
* Bàn luận:
- Thử thách: là những khó khăn, bất lợi con người gặp phải trong quá trình sống, trưởng thành.
- Cách đối diện với những thử thách của bản thân để thành công:
+ Chấp nhận sự hiện diện của những thử thách và xem chúng là những điều hiển nhiên, không thể thiếu trong cuộc sống.
+ Thay đổi cách nhìn đối với những thử thách: Thay vì nhìn chúng như những khó khăn không thể vượt qua hay những điều xui xẻo thì hãy nhìn nhận chúng giống như nhứng bài học từ cuộc sống.
+ Đứng trước mỗi khó khăn, thử thách hãy dùng sự kiên trì, cố gắng của chính bản thân mình để vượt qua.
+ Luôn có niềm tin và cái nhìn tích cực về mọi việc xảy ra, tự tạo động lực cho bản thân vượt qua những thử thách của cuộc đời.
+ Khi nhớ và tích lũy thêm kinh nghiệm từ cuộc sống lấy vốn sống để vượt qua những thử thách phía sau của cuộc đời bởi lẽ cuộc đời luôn có những thử thách đợi ta ở phía trước.
* Kết đoạn.
- Liên hệ bản thân.
Câu 6:
II. LÀM VĂN
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đẳng cay ngọt bùi...
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.111)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Giới thiệu chung
- Tố Hữu là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng với phong cách nghệ thuật đậm chất trữ tình chính trị.
- Việt Bắc là một trong những tác phẩm xuất sắc của Tố Hữu. Tác phẩm lấy bối cảnh của cuộc chia tay lịch sử đã tái hiện vẻ đẹp của mảnh đất Việt Bắc ân nghĩa với sự gắn bó khăng khít giữa quân và dân trong kháng chiến chống Pháp.
- Khái quát luận đề: Cảm nhận về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
II. Phân tích
1. Cảm nhận đoạn thơ.
- Về nội dung: Đoạn thơ là nỗi nhớ da diết của người về xuôi.
+ Nhớ thiên nhiên Việt Bắc: thơ mộng, trữ tình, gần gũi, gắn bó, thân thương.
+ Nhớ cuộc sống và con người Việt Bắc: Đơn sơ, bình dị gian khổ nhưng lạc quan yêu đời được hiên lên qua hoài niệm của người cán bộ kháng chiến.
+ Nhớ những ngày tháng kháng chiến cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ
=> Tất cả thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết, sự gắn bó, ân nghĩa thủy chung của người về xuôi với mảnh đất và con người Việt Bắc.
- Về nghệ thuật: Thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết , cặp đại- từ “mình ta” , phép điệp giàu tính truyền thống; ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm...
2. Nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
+ Về nội dung: Thơ Tố Hữu đã phản ánh đậm nét hình ảnh, con người Việt Nam, Tổ quốc Việt Nam trong thời đại cách mạng, đã đưa những tư tưởng và tình cảm cách mạng hòa nhập và tiếp nối với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. Đề cập đến đề tài chiến tranh, bài thơ "Việt Bắc" hướng cảm xúc đến nghĩa tình thủy chung cách mạng của con người Việt Nam trong kháng chiến, đó là một phẩm chất có ý nghĩa truyền thống của dân tộc. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng âm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời không quên.
+ Về nghê thuật: Tố Hữu sử dụng đa dạng các thể thơ, nhưng đặc biệt thành công trong các thể thơ truyền thống. Thơ lục bát kết hợp giọng cổ điển và dân gian, thể hiện những nội dung tình cảm cách mạng có gốc rễ từ truyền thống tinh thần dân tộc, làm phong phú cho thể thơ lục bát dân tộc. Bài thơ sử dụng cách nói "mình – ta" và lối đối đáp của ca dao dân ca, tạo nên một giọng thơ ngọt ngào thương mên, qua đó thể hiện những vấn đề có ý nghĩa trọng đại của dân tộc.
+ Về ngôn ngữ: Bài thơ sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, những so sánh ví von truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại. Bài thơ có sự chuyển đổi linh hoạt về ngôn ngữ, giọng điệu, tạo nên hiệu quả biểu đạt cao. Chất thơ mang đậm sắc màu núi rừng và cuộc sống của những người dân Việt Bắc.
+ Nhạc điệu: thể hiện chiều sâu tính dân tộc của nghệ thuật thơ Tố Hữu. Phát huy tiếng nhạc phong phú của các câu thơ, diễn tả nhạc điệu bên trong của tâm hổn, một thứ nhạc tâm tình mà ờ bề sâu của nó là điệu cảm xúc dân tộc, tâm hổn dần tộc. Giai điệu thơ vừa ngọt ngào sâu lắng khi diễn tả tình cảm gắn bó thủy chung, vừa sôi động hào hùng thể hiện cuộc chiến đấu và chiến thắng vẻ vang của dân tộc, vừa tha thiết thành kính với hình ảnh Đảng và Bác Hồ kính yêu…
=> Nhận xét, đánh giá:
+ Tính dân tộc và ý nghĩa, giá trị của bài thơ "Việt Bắc" trong thơ ca dân tộc: Bài thơ vừa đánh dấu một giai đoạn lịch sử của dân tộc, vừa nêu bật phẩm chất truyền thống của con người Việt Nam trong chiến tranh.
+ Tính dân tộc và sự thể hiện phong cách thơ Tố Hữu: Sự gắn bó tha thiết giữa hồn thơ Tố Hữu và ấn tượng thơ của ông.
- Thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ mình – ta; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm; các biện pháp tu từ: phép điệp, liệt kê, so sánh…-> Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến về thiên nhiên, cuộc sống và con người ở chiến khu Việt Bắc, Tố Hữu đã ngợi ca nghĩa tình cách mạng, đạo lí truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung của con người Việt Nam.
III. Kết luận
- Khái quát lại vấn đề.
- Giá trị nội dung, nghệ thuật.