Top 10 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐHQG Hà Nội năm 2022 có đáp án
Top 10 đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hà Nội năm 2022 có đáp án (Đề 9)
-
9800 lượt thi
-
100 câu hỏi
-
195 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 51 đến 55:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
(Trích Sóng – Xuân Quỳnh - Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Nêu nội dung chính của đoạn thơ
Phương pháp giải:
Căn cứ tác phẩm Sóng.
Giải chi tiết:
- Bốn câu đầu là những cung bậc của sóng và cũng là những cung bậc trong tình yêu của người phụ nữ:
-.Khổ thơ thứ hai, nhà thơ khẳng định: Tình yêu mãi mãi là khát vọng của tuổi trẻ, nó làm bồi hồi, xao
xuyến rung động trái tim của lứa đôi, của con trai con gái, của em và anh.
Câu 2:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào thể thơ.
Giải chi tiết:
- Thể thơ của đoạn trích là: thể thơ năm chữ.
Câu 3:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
- Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp, sự luân phiên bằng trắc trong hai câu thơ in đậm là: lời thơ ngắt nhịp 2/3, đồng thời có sự thay đổi tuần hoàn luân phiên các thanh bằng – trắc trong các nhịp ngắt và trong các tiếng cuối của các vế câu thơ (dội – ào – êm – lẽ). Tất cả những điều đó đã khiến cho hai câu thơ như trao đưa giữa những đối cực: dữ dội >< dịu êm, ồn ào >< lặng lẽ.
Câu 4:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Yếu tố thời gian được gieo trong hai câu thơ Ôi con sóng ngày xưa / Và ngày sau vẫn thế mang lại ý nghĩa là:
- Những từ ngữ chỉ thời gian mang ý nghĩa tiếp nối, đối lập cùng ý nghĩa khẳng định của từ vẫn thế đem đến ý niệm về sự vĩnh hằng về sóng.
- Sự hòa nhập tinh tế giữa các nét nghĩa ẩn dụ khi tình yêu soi vào sóng để tự nhận thức mình đã đem đến những liên tưởng về tình yêu của em: Giống như những con sóng cứ mãi dào dạt, mãi cồn cào, mãnh liệt trong lòng biển thì những khát vọng tình yêu mãnh liệt trong trái tim em cũng là khát vọng muôn đời của nhân loại.
Câu 5:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối: ẩn dụ (ngực trẻ).
Câu 6:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 56 đến 60:
Con yêu quý của cha, suốt mấy tháng qua con vùi đầu vào mớ bài học thật là vất vả. Nhìn con nhiều lúc mệt ngủ gục trên bàn học, lòng cha cũng thấy xót xa vô cùng. Nhưng cuộc đời là như thế con ạ, sống là phải đối diện với những thử thách mà vượt qua nó. Rồi con lại bước vào kì thi quan trọng của cuộc đời mình với biết bao nhiêu khó nhọc. Khi con vào trường thi, cha chỉ biết cầu chúc cho con được nhiều may mắn để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Quan sát nét mặt những vị phụ huynh đang ngồi la liệt trước cổng trường, cha thấy rõ được biết bao nhiêu là tâm trạng lo âu, thổn thức, mong ngóng…của họ. Điều đó là tất yếu vì những đứa con luôn là niềm tự hào to lớn, là cuộc sống của bậc sinh thành.
Con đã tham dự tới mấy đợt dự thi để tìm kiếm cho mình tấm vé an toàn tại giảng đường đại học. Cái sự học khó nhọc không phải của riêng con mà của biết bao bạn bè cùng trang lứa trên khắp mọi miền đất nước. Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Và con của cha cũng không ngoại lệ, con đã được sự trải nghiệm, sự cạnh tranh quyết liệt đầu đời. Từ nay cha mẹ sẽ buông tay con ra để con tự do khám phá và quyết định cuộc đời mình. Đã đến lúc cha mẹ lui về chỗ đứng của mình để thế hệ con cái tiến lên. Nhưng con hãy yên tâm bên cạnh con cha mẹ luôn hiện diện như những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần vững chắc bất cứ khi nào con cần tới.
(Trích “Thư gửi con mùa thi đại học”, trên netchunetnguoi.com)
Nêu ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào đặc điểm của các phương thức biểu đạt đã học (miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
Giải chi tiết:
- Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 7:
Phương pháp giải:
Căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học.
Giải chi tiết:
Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Câu 8:
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Khái quát nội dung của đoạn văn bản trích:
- Đoạn trích là sự thấu hiểu và tình yêu thương, sẵn sàng sẻ chia của người cha trước những vất vả của con trước ngưỡng cửa thi đại học.
- Đồng thời, đó cũng là lời động viên, khích lệ, tin tưởng của cha dành cho những nỗ lực của con.
Câu 9:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ chính được thể hiện trong câu thơ là điệp từ “là”.
Câu 10:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ chính được thể hiện trong câu thơ là so sánh như những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần.
Câu 11:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 61 đến 65:
“Đọc, trong nghĩa đó là một trò chơi. Nơi mỗi người đọc có ba nhân vật chồng lên nhau, tác động lên nhau. Một là người đọc bằng xương bằng thịt, hai chân đụng đất, vẫn còn ý thức liên hệ với thế giới bên ngoài. Hai là, người đọc bị lôi cuốn, đang ngao du trong thế giới tưởng tượng của cảm xúc. Đó là người đang chơi. Ba là, người đọc suy tư, đưa vào trò chơi sự chú ý, sự suy nghĩ, sự phán đoán của tri thức. Đó là phút giây của trí tuệ có khả năng đưa người đọc lùi ra khỏi bài văn, mở một khoảng cách để diễn dịch. Người đọc vẫn ý thức rằng mình đang chơi nhưng biết phán đoán. Ba tay chơi là một trong việc đọc, chơi với nhau một trò chơi tinh tế khiến người đọc vừa bị lôi cuốn vừa biết dừng lại, vừa tham dự vừa cách biệt với bài văn. Tư thế của người đọc văn là vậy: tham dự và cách biệt qua lại không đứt quãng.”
(Trích “Chuyện trò” – Cao Huy Thuần, NXB Trẻ, 2013)
Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn?
Phương pháp giải:
Căn cứ các thao tác lập luận.
Giải chi tiết:
Thao tác lập luận chính trong đoạn văn: Phân tích
Câu 12:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Đoạn văn được viết theo kiểu diễn dịch
Câu 13:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Nội dung chính mà văn bản đề cập: Cách đọc, tư thế của một người đọc văn thật sự.
Câu 14:
Phương pháp giải:
Căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ chính được thể hiện tron văn bản là liệt kê: Một là, hai là, ba là,…..
Câu 15:
Phương pháp giải:
Căn cứ các phong cách ngôn ngữ đã học.
Giải chi tiết:
Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Câu 16:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ 66 đến 70:
Trên bãi cát những người lính đảo
Ngồi ghép nhau bao nỗi nhớ nhà
Chiều áo rộng vài vạt mây hờ hững
Họ cứ ngồi như chum vại hứng mưa
…
Đảo tái cát
Khóc oan hồn trôi dạt
Tao loạn thời bình
Gió thắt ngang cây.
…
Đất hãy nhận những đứa con về cội
Trong bao dung bóng mát của người
Cay hãy gọi bàn tay về hái quả
Võng gọi về nghe lại tiếng à ơi…
À ơi tình cũ nghẹn lời
Tham vàng bỏ ngãi kiếp người mong manh.
(Lời sóng 4, trích Trường ca Biển, Hữu Thỉnh, NXB Quân đội nhân dân, 1994)
Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào thể thơ.
Giải chi tiết:
Thể thơ tự do.
Câu 17:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Cuộc sống của những người lính đảo được nhà thơ tái hiện qua những chi tiết, hình ảnh (Học sinh kể được tối thiểu ba chi tiết, hình ảnh): bãi cát, nỗi nhớ nhà, đảo tái cát, oan hồn trôi dạt, tao loạn thời bình…
Câu 18:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích.
Giải chi tiết:
Ý nghĩa của hai câu thơ:
– Gợi hình ảnh những người lính đảo: ngồi quây quần bên nhau trong sự tĩnh lặng, sự sẻ chia, trong nỗi nhớ quê hương vời vợi, sự gian khổ, vất vả.
– Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, giàu yêu thương, tinh thần kiên cường, bền bỉ của họ.
Câu 19:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích là: nhân hóa.
Câu 20:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các biện pháp tu từ.
Giải chi tiết:
Hiệu quả:
– Tăng tính hàm súc và gợi tả cho câu thơ.
– Gợi nỗi đau, những mất mát lớn lao trước sự hi sinh của người lính, nỗi đau lan tỏa cả đất trời và gợi lên những nghịch lí oan trái mà người lính thời bình phải chịu. Đó là sự hi sinh thầm lặng để mang lại cuộc sống hòa bình cho Tổ quốc…
Câu 21:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình giống như giọt nước mang hình cả bầu trời của dân tộc ta, của người dân Bắc Bộ trong một hành trình đánh giặc lâu dài, bền bỉ, kiên cường.
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ.
Giải chi tiết:
Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình giống như giọt nước mang hình cả bầu trời của dân tộc ta, của người dân Nam Bộ trong một hành trình đánh giặc lâu dài, bền bỉ, kiên cường.
Câu 22:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Chủ nghĩa hiện thực là trào lưu nghệ thuật lấy hiện thực văn học và những vấn đề có thực của con người làm đối tượng sáng tác. Chủ nghĩa hiện thực hướng tới cung cấp cho công chúng nghệ thuật những bức tranh chân thực, sống động, quen thuộc về cuộc sống, về môi trường xã hội xung quanh.
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ
Giải chi tiết:
Chủ nghĩa hiện thực là trào lưu nghệ thuật lấy hiện thực xã hội và những vấn đề có thực của con người làm đối tượng sáng tác. Chủ nghĩa hiện thực hướng tới cung cấp cho công chúng nghệ thuật những bức tranh chân thực, sống động, quen thuộc về cuộc sống, về môi trường xã hội xung quanh.
Câu 23:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Thao tác lập luận bình luận là đưa ra ý kiến đánh giá (xác định phải trái, đúng sai, hay dở), nhận xét (trao đổi ý kiến) về một tình hình, một vấn đề.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích
Giải chi tiết:
Thao tác lập luận bình luận là đưa ra ý kiến đánh giá (xác định phải trái, đúng sai, hay dở), bàn bạc (trao đổi ý kiến) về một tình hình, một vấn đề.
Câu 24:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Từ ghép là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau.
Câu 25:
Xác định một từ/cụm từ SAI về ngữ pháp/hoặc ngữ nghĩa/logic/phong cách.
Nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh thể hiện một trình độ tư duy sắc sảo, một tầm nhìn bao quát và một trái tim luôn hướng về công lý, lý lẽ, chính nghĩa.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nghĩa của từ.
Giải chi tiết:
Nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh thể hiện một trình độ tư duy sắc sảo, một tầm nhìn bao quát và một trái tim luôn hướng về công lý, lẽ phải, chính nghĩa.
Câu 26:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào các loại từ đã học
Giải chi tiết:
Các từ “nhấp nhô”, “cuồn cuộn”, “lăn tăn” là các từ đồng nghĩa dùng để chỉ trạng thái vận động của con sóng. Từ “nhấp nhổm” là từ dùng để chỉ hoạt động trạng thái của con người.
Câu 27:
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về từ ghép.
Giải chi tiết:
Từ “xe đạp” là từ ghép chính phụ. Còn lại các từ khác đều là từ ghép đẳng lập.
Câu 28:
Phương pháp giải:
Phân tích, tổng hợp
Giải chi tiết:
Từ “tay” trong các đáp án A, B, D đều mang nghĩa gốc chỉ bộ phận trên cơ thể người.
Từ “tay” trong tay bàn là từ mang nghĩa chuyển.
Câu 29:
Phương pháp giải:
Căn cứ vào hiểu biết về các tác giả đã học trong chương trình THPT
Giải chi tiết:
Tố Hữu là nhà thơ thuộc thế hệ nhà thơ Cách mạng. Ông viết thơ chủ yếu để phục vụ Cách mạng không đề cao cái tôi. Các tác giả còn lại đều thuộc phong trào thơ mới. Đặc trưng của phong trào thơ mới là đề cao cái tôi nên đây cũng chính là đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật của các nhà thơ trên.
Câu 30:
Phương pháp giải:
Vận dụng những hiểu biết về các tác phẩm trong chương tình Ngữ văn THPT.
Giải chi tiết:
Các đáp án A, B, C đều là các tác phẩm đều có nội dung lên án chế độ áp bức hà khắc, bất công đẩy con người đên bước đường cùng, khiến người ta lâm vào cảnh đói nghèo (Vợ nhặt), tha hóa (Chí Phèo), tê liệt về thể xác cũng như tinh thần (Vợ chồng A Phủ).
Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện cái nhìn đa chiều của tác giả đối với mọi góc cạnh của cuộc sống.
Câu 31:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
“Nguyễn Minh Châu là một trong những người mở đường ________ của nền văn học trong công cuộc đổi mới.”
Phương pháp giải:
Căn cứ hiểu biết về tác giả Nguyễn Minh Châu
Giải chi tiết:
“Nguyễn Minh Châu là một trong những người mở đường tinh anh của nền văn học trong công cuộc đổi mới.”
Câu 32:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
“Quá trình ___________ văn học có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng trong lịch sử phát triển của văn học.”
Phương pháp giải:
Điền từ.
Giải chi tiết:
“Quá trình tiếp nhận văn học có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng trong lịch sử phát triển của văn học.”
Câu 33:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
“Đối với tôi, văn chương không phải một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly hay sự quên, trái lại, văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để _________ tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, ________ làm cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn.”
Phương pháp giải:
Căn cứ vào ý nghĩa từ và câu
Giải chi tiết:
“Đối với tôi, văn chương không phải một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly hay sự quên, trái lại, văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn.”
Câu 34:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
Lá cờ với nền màu đỏ tượng trưng cho màu của cách mạng, máu của các anh hùng, ngôi sao vàng tượng trưng cho ________ dân tộc và năm cánh sao tượng trưng cho năm tầng lớp tham gia cách mạng sĩ, nông, công, thương, binh cùng đoàn kết kháng chiến.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung câu văn.
Giải chi tiết:
Lá cờ với nền màu đỏ tượng trưng cho màu của cách mạng, máu của các anh hùng, ngôi sao vàng tượng trưng cho linh hồn dân tộc và năm cánh sao tượng trưng cho năm tầng lớp tham gia cách mạng sĩ, nông, công, thương, binh cùng đoàn kết kháng chiến.
Câu 35:
Chọn từ/cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
“Ngay lúc ấy, một chiếc thuyền _______ vào trước chỗ tôi đứng”.
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung câu văn.
Giải chi tiết:
“Ngay lúc ấy, một chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ tôi đứng”
Câu 36:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
“Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cô gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Người ta nói: nhà Pá Tra làm thống lý, ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giàu lắm, nhà có nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con gái nó còn bao giờ phải xem cái khổ mà biết khổ, mà buồn. Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái thống lý: Cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lý."
(Trích "Vợ chồng A Phủ" – Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12 tập 2, NXBGD năm 2014)
Câu văn “Cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lý” có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Vợ chồng A Phủ.
Giải chi tiết:
Câu văn thể hiện cái nhìn hiện thực đối với thân phận người phụ nữ khi mà thân phận nười con dâu đồng nghĩa với việc bị coi thường, coi khinh, mặc nhiên phải chịu sự áp bức, khổ cực.
Câu 37:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:
Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh động đi lối khác. À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ, khó hiểu.
Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy.
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…
(Trích đoạn trích Vợ nhặt, Kim Lân, SGK Ngữ văn lớp 12, tập 2)
Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới ở cuối bài thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích
Giải chi tiết:
Đoạn trích thể hiện sự thay đổi trong nhận thức của nhân vật Tràng. Hình ảnh đám người đói tượng trưng cho hiện thực còn hình ảnh lá cờ đỏ tượng trưng cho niềm tin, sự hi vọng, sự chuyển mình đi theo cách mạng của nhân vật Tràng.
Câu 38:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá dầm xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi. Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với Sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy cái sống từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi hộp đáng nhớ... Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo.
(Trích Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Đoạn trích trên thể hiện vẻ đẹp nào của ông Đò?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung đoạn trích
Giải chi tiết:
Đoạn trích trên thể hiện vẻ đẹp lao động rất đỗi bình dị. Đối với mọi người công việc vượt thác là một công việc khó khăn đòi hỏi sự điêu luyện nhưng đối với những người hùng sông nước thì họ lại coi đó là một điều rất bình thường và cùng giản dị. Câu chuyện của họ nhắc đến các loại cá thay vì nhắc đến chiến công trong cuộc chiến với Sông Đà. Đây chính là vẻ đep của chất vàng mười mà Nguyễn Tuân đề cao.
Câu 39:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Trống cầm canh ở huyện đánh tung lên một tiếng ngắn, khô khan, không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào bóng tối. Người vắng mãi, trên hàng ghế chị Tí mới có hai ba bác phu ngồi uống nước và hút thuốc lào. Nhưng một lát từ phố huyện đi ra, hai ba người cầm đèn lồng lung lay các bóng dài: mấy người làm công ở hiệu khách đi đón bà chủ ở tỉnh về. Bác Siêu nghển cổ nhìn ra phía ga, lên tiếng:
- Đèn ghi đã ra kia rồi.
Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất, như ma trơi. Rồi tiếng còi xe lửa ở đâu vang lại, trong đêm khuya kéo dài ra theo gió xa xôi. Liên đánh thức em:
- Dậy đi, An. Tàu đến rồi.
(Trích Hai đứa trẻ – Thạch Lam, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ những phong cách ngôn ngữ đã học
Giải chi tiết:
Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm văn học. Đoạn trích có sử dụng ngôn từ, nghệ thuật giàu hình ảnh. Đây là đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 40:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
Gió mưa là bệnh của trời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng
(Tương tư – Nguyễn Bính, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ đầu tiên của đoạn trích.
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Tương tư kết hợp với các biện pháp tu từ đã học.
Giải chi tiết:
Trong câu thơ đầu tiên của đoạn trích sử dụng biện pháp hoán dụ
- Thôn Đoài: Chỉ người con trai
- Thôn Đông: Chỉ người con gái
Câu 41:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Ðêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột phân gián.
Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, họ dụi mắt lia lịa.
(Trích Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Vì sao Nguyễn Tuân lại gọi đây là cảnh “xưa nay chưa từng có”?
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích
Giải chi tiết:
Nguyễn Tuân gọi đây là cảnh xưa nay chưa từng có bởi lẽ:
- Nơi cho chữ: Là một căn buồng nơi giam tử tù chứ không phải là nơi thanh cao, tao nhã.
- Người cho chữ không phải là một ông đồ trong trang phục khăn xếp mà là một ngườ tù ngàu mai phải ra pháp trường chịu án tử hình.
- Người nhận chữ với dáng vẻ khúm núp lại là viên quản ngục
- Huấn Cao không chỉ cho chữ quản ngục mà còn cho quản ngục con đường hướng thượng hướng thiện.
Câu 42:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng”
(Chiều tối – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Câu thơ “Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng” sử dụng bút pháp gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Chiều tối và các bút pháp nghệ thuật đã học
Giải chi tiết:
Câu thơ cuối cùng “Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng” không hề có từ “tối” nhưng người đọc vẫn hiểu hoàn cảnh bởi hình ảnh “lô dĩ hồng”
=> Bút pháp lấy sáng tả tối.
Câu 43:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Sáng hôm sau, đúng 7 giờ thì cất đám. Hai viên cảnh sát thuộc bộ thứ 18 là Min Ðơ và Min Toa đã được thuê giữ trật tự cho đám ma. Giữa lúc không có ai đáng phạt mà phạt, đương buồn rầu như những nhà buôn sắp vỡ nợ, mấy ông cảnh binh này được có đám thuê thì sung sướng cực điểm, đã trông nom rất hết lòng. Thành thử tang gia ai cũng vui vẻ cả, trừ một Tuyết. Tại sao Xuân lại không đến phúng viếng gì cả. Tại sao Xuân lại không đi đưa? Hay là Xuân khinh mình? Những câu hỏi ấy đã khiến Tuyết đau khổ một cách rất chính đáng, có thể muốn tự tử được. Tìm kiếm khắp mặt trong bọn người đi đưa đám ma cũng không thấy “bạn giai” đâu cả, Tuyết như bị kim châm vào lòng.
(Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trọng Phụng, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.29)
Phong cách nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào tác phẩm Hạnh phúc một tang gia.
Giải chi tiết:
Phong cách nghệ thuật của đoạn trích là phong cách trào phúng bậc thầy. Một phong cách đặc trưng của nhà văn Vũ Trọng Phụng.
Câu 44:
“Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kỹ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông.”
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục)
Hình ảnh “màu hồng hồng của ánh sương mai” có y nghĩa gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào nội dung văn bản đã học
Giải chi tiết:
Màu hồng hồng của ánh sương mai. Đó là ấn tượng đặc biệt về hiệu ứng màu sắc của Phùng lúc chụp ảnh, là niềm hân hoan khi anh phát hiện ra vẻ đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh; cũng là màu sắc thể hiện niềm tin vào tương lai của gia đình hàng chài nghèo khổ, đầy nghịch lý sống trên chiếc thuyền ấy.
Câu 45:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có trở trăng về kịp tối nay”
(Trích Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Câu thơ đầu tiên của đoạn trích gợi cảm giác gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung đoạn trích
Giải chi tiết:
Gió và mây vốn dĩ là hai sự vật luôn luôn đi kèm với nhau. Thế nhưng ở đây gió lại theo lối, mây theo đường. Hai sự vật hay đi kèm với nhau nay bỗng chốc bị tách rời gợi cảm giác của sự chia lìa, xa cách
Câu 46:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
(Vội vàng – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục)
Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất tác dụng của dấu chấm giữa dòng trong câu thơ thứ ba.
Phương pháp giải:
Căn cứ nội dung tác phẩm
Giải chi tiết:
Dấu chấm đặt giữa câu giống như một sự bất ngờ, đột ngột trong diễn biến tâm trạng của tác giả. Ông đang đắm say trước vẻ đẹp của thiên nhiên nơi trần thế thì bốc ngừng lại thẫn thờ tiếc nuối để rồi sau đó gấp rút vội vàng. Biện pháp nghệ thuật độc đáo đã góp phần thể hiện roc nét chủ đề tư tưởng này.
Câu 47:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Không có rượu, lấy gì làm cho máu nó chảy? Phải uống thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống càng tỉnh ra. Tỉnh ra, chao ơi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa. Hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức. Rồi lại uống. Hắn ra đi với một con dao ở thắt lưng. Hắn lảm nhảm: “Tao phải đâm chết nó!”. Nhưng hắn lại cứ thẳng đường mà đi. Cái gì đã làm hắn quên rẽ vào nhà thị Nở? Những thằng điên và những thằng say rượu không bao giờ làm những cái mà lúc ra đi chúng định làm
(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Tại sao Chí Phèo miệng thì nói đến nhà bà cô Thị Nở nhưng chân lại rẽ vào nhà Bá Kiến?
Phương pháp giải:
Căn cứ vào tác phẩm Chí Phèo.
Giải chi tiết:
Chí Phèo miệng nói đến nhà bà cô Thị Nở nhưng lại đi đến nhà Bá Kiến bởi lẽ chính Bá Kiến mới là người gây ra bi kịch cho Chí Phèo. Chính Bá Kiến đã đẩy Chí Phèo vào bước đường cùng không lối thoát.
Câu 48:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Đan Thiềm (thất vọng): - Chỉ tại ông không nghe tôi, dùng dằng mãi. Bây giờ… (Nói với Ngô Hạch) Xin tướng quân…
Ngô Hạch: Dẫn nó đi, không cho nó nói nhảm nữa, rờm tai (quân sĩ dẫn nàng ra)
Đan Thiềm: Ông Cả! Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt! (Họ kéo nàng ra tàn nhẫn)
(Trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục)
Bi kịch của Vũ Như Tô là gì?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
Giải chi tiết:
Bi kịch của Vũ Như Tô chính là bi kịch của người nghệ sĩ không giải quyết được mối quan hệ khát vọng nghệ thuật và hiện thực xã hội; giữa người nghệ sĩ và công dân.
Câu 49:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Người làng Thành Trung có nghề trồng rau thơm. Ở đây cô một huyền thoại kể rằng, vì yêu quý con sông xinh đẹp, nhân dân hai bờ sông Hương đã nấu nước của trăm loài hoa đố xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi.
Ai đã đặt tên cho dòng sông? Có lẽ huyền thoại trên đã giải đáp câu hỏi ấy chăng?
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục)
Đoạn trích trên có gì độc đáo?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Ai đã đặt tên cho dòng sông
Giải chi tiết:
Đoạn kết thúc đã trả lời cho câu hỏi đặt ra ở nhan để, một nhan để rất thơ, rất gợi cảm mà lại gợi được sự tìm hiểu, khám phá rất cuốn hút người đọc. Kết thúc ấy cũng đã thể hiện rõ tình yêu của con người nơi đây với dòng sông của xứ Huế đẹp và thơ.
Câu 50:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Nhưng lành hết rồi chớ? Được. Ngón tay còn hai đốt cũng bắn súng được. Mày có đi qua chỗ rừng xà nu gần con nước lớn không? Nó vẫn sống đấy. Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã, cây con mọc lên. Đố nó giết hết rừng xà nu này!…
(Trích đoạn trích Rừng Xà nu, Nguyễn Trung Thành, SGK Ngữ văn lớp 12 tập 2)
Đoạn trích trên là lời của nhân vật nào?
Phương pháp giải:
Căn cứ bài Rừng Xà nu
Giải chi tiết:
Đoạn trích trên là câu nói của cụ Mết.
Câu 51:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 11, trang 118, suy luận.
Giải chi tiết:
A chọn vì trận Cầu Giấy lần thứ nhất diễn ra năm 1873.
B loại vì trận Cầu Giấy lần thứ hai diễn ra năm 1883.
C, D loại vì khởi nghĩa Trương Định và chiến công của Nguyễn Trung Trực trên sông Vàm Cỏ Đông diễn ra trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp 1858 – 1873.
Câu 52:
Phương pháp giải:
sgk lịch sử 11, trang 32
Giải chi tiết:
Phe liên minh do các nước đế quốc lập ra trong chiến tranh thế giới I (1914-1918) gồm: Đức cùng Áo – Hung và I-ta-li-a.
Câu 53:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 23.
Giải chi tiết:
Mục tiêu cốt lõi của Trung Quốc khi tiến hành công cuộc cải cách mở của (từ năm 1978) là biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
Câu 54:
Phương pháp giải:
Phân tích các phương án.
Giải chi tiết:
A chọn vì các nhân tố sản xuất ở đây bao gồm: người lao động, công cụ sản xuất, trao đổi hàng hóa. Cách mạng khoa học kĩ thuật càng phát triển thì càng yêu cầu người lao động phải nâng cao trình độ để có thể sử dụng máy móc để sản xuất. Công cu sản xuất không phải chỉ có máy dệt bằng hơi nước nữa mà còn có nhiều loai máy móc chạy bằng điện, ánh sáng mặt trời,…đây là ý nghĩa then chốt của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ nửa sau thế kỷ XX.
B, D loại vì đây là kết quả, tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ nửa sau thế kỷ XX.
C loại vì đây là ý nghĩa lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ nửa sau thế kỷ XX.
Câu 55:
Phương pháp giải:
Phân tích các phương án.
Giải chi tiết:
A loại vì trong cuộc chiến tranh vùng Vịnh chống Irắc (1990 - 1991) Mĩ đã giành được thắng lợi và đã đặt chân được vào khu vực Trung Đông nhiều giàu mỏ.
B chọn vì Mĩ không thực hiện thành công chiến lược toàn cầu, Tổng thống này thất bại trong chiến lược toàn cầu mang tên mình thì Tổng thống Mĩ khác lên thay sẽ đề ra chiến lược toàn cầu mang tên họ. Ví dụ: Trong cuộc chiến tranh Việt Nam, Mĩ đã đề ra 4 chiến lược chiến tranh thuộc 3 chiến lược toàn cầu (Aixenhao – Trả đũa ồạt (1953 – 1960), Kennơđi và Giônxơn – Phản ứng linh hoạt (1961 – 1968), Níchxơn và GeralFord – Ngăn đe thực tế (1969 – 1980) → chiến lược này thất bại thì Tổng thống sau đó lên thay lại đề ra chiến lược khác.
C loại vì Mĩ đã hất cẳng được Pháp ra khỏi Đông Dương, hất cẳng Anh ra khỏi Miến Điện,…
D loại vì Mĩ đã góp phần làm sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.
Câu 56:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 77 – 78, suy luận.
Giải chi tiết:
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến ít nhiều nhưng chỉ mang tính cục bộ ở 1 số vùng, còn lại phổ biến vẫn trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, bị cột chặt vào nền kinh tế Pháp → Nội dung phương án A (Nền kinh tế Việt Nam phát triển độc lập tự chủ) phản ánh không đúng tác động của chương trình khai thác lần hai đến kinh tế Việt Nam.
Câu 57:
Phương pháp giải:
SGK Lịch sử 12, trang 123.
Giải chi tiết:
Ngày 9/11/1946, Quốc hội khóa 1 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam mới.
Câu 58:
Phương pháp giải:
Suy luận, loại trừ phương án.
Giải chi tiết:
B, C, D loại vì nội dung của các phương án này là những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện xu thế hòa hoãn Đông - Tây (đầu những năm 70 của thế kỷ XX).
A chọn vì sự gia tăng mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa bắt đầu từ những năm 80 của thế kỉ XX.
Câu 59:
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 110:
Bước vào mùa xuân năm 1968, xuất phát từ nhận định so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô, đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở Mỹ trong năm bầu cử tổng thống (1968), ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận lực lượng quân Mĩ, quân đồng minh, đánh đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị miền Nam trong đêm 30 rạng sáng 31 – 1 - 1968 (Tết Mậu Thân). Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã diễn ra qua ba đợt: từ đêm 30 – 1 đến ngày 25 – 2; tháng 5 và 6; tháng 8 và 9 – 1968.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân đã đánh đòn bất ngờ, làm cho địch choáng váng. Nhưng do lực lượng địch còn đông (hơn nửa triệu quân Mĩ và đồng minh, gần một triệu quân Sài Gòn), cơ sở ở thành thị mạnh, nên chúng đã nhanh chóng tổ chức lại lực lượng, phản công quân ta ở cả thành thị lẫn nông thôn. Vì vậy, trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất.
Mặc dù có những tổn thất và hạn chế, song ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân vẫn hết sức to lớn, đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận thất bại của “Chiến tranh cục bộ”), chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 176 – 177).
Ý nghĩa quan trọng nhất của Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm Mậu Thân 1968 là gì?
Phương pháp giải:
Dựa vào âm mưu của Mĩ khi đề ra chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và tác động của Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm Mậu Thân 1968 đến chiến lược này để đánh giá đâu là ý nghĩa quan trọng nhất.
Giải chi tiết:
Âm mưu của Mĩ khi đề ra chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là: nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm diệt”, cố gắng giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về thế phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ lực lượng hoặc rút về biên giới, làm cho chiến tranh tàn lụi dần.
→ Ý nghĩa quan trọng nhất của Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm Mậu Thân 1968 là đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mĩ, buộc chúng phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh, tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
Câu 60:
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin được cung cấp để phân tích các phương án.
Giải chi tiết:
A chọn vì chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là sự leo thang trong cuộc chiến tranh Việt Nam của đế quốc Mĩ nhưng với thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 của ta thì Mĩ đã buộc phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, phải xuống thang chiến tranh, chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến đàm phán với ta tại Pari.
B loại vì cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ chứ chưa phải là làm sụp đổ hoàn toàn ý chí xâm lược của Mĩ.
C, D loại vì Mĩ vẫn tiếp tục ủng hộ và viện trợ cho chính quyền Sài Gòn.
Câu 61:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Hiện nay, sản xuất công nghiệp của Hoa Kỳ đang mở rộng xuống vùng phía Nam và ven Thái Bình Dương với các ngành công nghiệp hiện đại như hóa dầu, công nghiệp hàng không – vũ trụ, …(SGK/43 Địa 11).
Câu 62:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
EU là trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, vẫn có sự chênh lệch đáng kể về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên (sgk trang 49)
Câu 63:
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 12 – Thiên nhiên phân hóa đa dạng
Giải chi tiết:
Sự phân hóa thiên nhiên giữa hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc chủ yếu là do sự kết hợp giữa gió mùa và hướng địa hình: do bức chắn địa hình dãy Hoàng Liên Sơn nên càng về phía tây và phía nam ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng giảm dần => Tây Bắc có mùa đông ngắn và đỡ lạnh hơn vùng Đông Bắc. Ngược lại Đông Bắc có hướng núi vòng cung mở rộng về phía Bắc tạo hành lang hút gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng sâu rộng hơn.
Câu 64:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Vùng ven biển miền Trung nước ta thường xuyên chịu ảnh hưởng của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn làng mạc ruộng đồng nên các rừng phi lao ở ven biển có vai trò chủ yếu là chắn cát bay.
Câu 65:
Phương pháp giải:
Sử dụng Atlat Địa lí trang 15 và 29
Giải chi tiết:
Nơi có mật độ dân số cao nhất ở đb sông Cửu Long là vùng ven sông Tiền và sông Hậu. Đây là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi như địa hình đồng bằng phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho phát triển kinh tế nên thu hút dân cư tập trung.
Câu 66:
Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CỦA MỘT SỐ TỈNH NĂM 2018
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018, NXB Thống kế 2019)
Theo bảng số liệu, nhận xét nảo sau đây đủng khi so sánh năng suất lúa của các tỉnh năm 2018?
Phương pháp giải:
Tính năng suất lúa và so sánh.
Giải chi tiết:
Công thức tính năng suất lúa = Sản lượng : Diện tích (tạ/ha)
Năng suất lúa của một số tỉnh năm 2018
Tỉnh Phú Yên có năng suất lúa cao nhất, thứ 2 là Thái Bình, thứ 3 là Đồng Tháp và thấp nhất là Nghệ An.
Câu 67:
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 26 – Cơ cấu ngành công nghiệp
Giải chi tiết:
- Loại A: vì giá trí sản xuất công nghiệp nước ta khá lớn và đang tăng lên nhanh
- Loại B: công nghiệp nước ta hiện nay đã và đang thu hút mạnh đầu tư nước ngoài.
- Loại D: hiện nay nước ta đang đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế biến và các ngành sản xuất hiện đại
- Chọn C: cơ cấu công nghiệp có sự phân hóa mạnh theo lãnh thổ (tập trung chủ yếu ở vùng ĐB sông Hồng và vùng phụ cận, vùng Đông Nam Bộ; thưa thớt ở vùng trung du miền núi và dải đồng bằng ven biển miền Trung).
Câu 68:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Cơ sở đầu tiên để hình thành các điểm du lịch ở nước ta là tài nguyên tự nhiên (hang động, bãi biển, núi, sông…) và nhân văn (đền chùa, lễ hội, di tích lịch sử văn hóa….).
Câu 69:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Để đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa Bắc Trung Bộ với các nước láng giềng ở phía tây lãnh thổ, giải pháp quan trọng nhất là phát triển giao thông đông – tây, xây dựng các cửa khẩu.
Câu 70:
Phương pháp giải:
Liên hệ kiến thức bài 36 – Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở duyên hải Nam Trung Bộ
Giải chi tiết:
Duyên hải NTB kéo dài từ Đà Nẵng – Bình Thuận, giáp biển, đường bờ biển kéo dài, khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh, nhiều bãi biển đẹp => cơ sở để phát triển dịch vụ hàng hải và du lịch biển.
Câu 71:
Phương pháp giải:
Các đặc điểm của đường sức điện:
+ Qua mỗi điểm trong điện trường có một đường dức điện và chỉ một mà thôi.
+ Đường sức điện là những đường có hướng. Hướng của đường sức điện tại một điểm là hướng của vecto cường độ điện trường tại điểm đó.
+ Đường sức điện của điện trường tĩnh là đường không khép kín. Nó đi ra từ điện tích dương và kết thúc ở điện tích âm. Trong trường hợp chỉ có một điện tích thì các đường sức đi từ điện tích dương ra vô cực hoặc đi từ vô cực đến điện tích âm.
+ Tuy các đường sức điện là dày đặc, nhưng người ta chỉ vẽ một số ít đường theo quy ước sau: Số đường sức đi qua một diện tích nhất định đặt vuông góc với đường sức điện tại điểm mà ta xét thì tỉ lệ với cường độ điện trường tại điểm đó.
Giải chi tiết:
Đường sức điện của điện tích dương là các đường thẳng có hướng đi từ điện tích dương ra vô cực.
⇒ Hình 3 biểu diễn đường sức điện của điện tích dương.
Câu 72:
Phương pháp giải:
Số vôn ghi trên mỗi nguồn điện cho biết trị số của suất điện động của nguồn điện đó. Suất điện động của nguồn điện có giá trị bằng hiệu điện thế giữa hai cực của nó khi mạch ngoài hở.
Giải chi tiết:
Trên cục pin có ghi: PIN R20C – D SIZE – UM1 – 1,5V
⇒ Thông số 1,5V cho ta biết suất điện động của pin.
Câu 73:
Phương pháp giải:
Công thức tính lực điện: Fd = qE
Công thức tính lực Lorenxo:
Proton chuyển động thẳng đều khi: từ đó xác định được chiều của
Sử dụng quy tắc bàn tay trái xác định được chiều của
Giải chi tiết:
Proton chuyển động thẳng đều trong miền có cả từ trường đều và điện trường đều nên:
Lực điện: có hướng từ trong ra ngoài nên lực Lorenxo có hướng từ ngoài vào trong.
Áp dụng quy tắc bàn tay trái xác định được chiều của hướng từ trên xuống.
Với độ lớn:
Câu 74:
Phương pháp giải:
Sử dụng phương pháp giản đồ vecto
Định lí hàm sin:
Định lí hàm
Giải chi tiết:
Ta có giản đồ vecto:
Áp dụng định lí hàm sin, ta có:
Biên độ dao động tổng hợp đạt cực đại:
Theo đề bài ta có:
Áp dụng định lí hàm cos, ta có:
Câu 75:
Phương pháp giải:
+ Sử dụng hình vẽ dưới đây để xác định chiều chiều sóng:
+ Tốc độ truyền sóng:
Giải chi tiết:
Từ đồ thị ta có:
Tốc độ truyền sóng:
Vậy sóng truyền từ E đến A với tốc độ 8m/s.
Câu 76:
Phương pháp giải:
+ Lực Lo-ren-xơ tác dụng lên một hạt điện tích chuyển động trong một từ trường có phương vuông góc với và , có chiều tuân theo quy tắc bàn tay trái và có độ lớn:
Trong đó
+ Quy tắc bàn tay trái: “Để bàn tay trái mở rộng sao cho từ trường hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón giữa là chiều của khi và ngược chiều khi .Lúc đó chiều của lực Lo-ren-xơ là chiều ngón cái choãi ra.
+ Sử dụng lí thuyết về tia : Loại phổ biến là . Đó chính là các electron. Loại hiếm hơn là tia . Đó chính là các pozitron, hay electron dương, có cùng khối lượng với như electron, nhưng mang điện tích nguyên tố dương.
+ Công thức tính động năng:
Giải chi tiết:
Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được nguồn phát và chiều của lực từ tác dụng như sau:
Lực tác dụng lên điện tích chuyển động trong từ trường:
Lại có:
Từ hình vẽ ta thấy tia lệch nhiều hơn tia nên
Vậy động năng của hạt nhỏ hơn.
Câu 77:
Phương pháp giải:
Công thức xác định vận tốc góc và vận tốc dài:
Quãng đường sóng điện từ truyền thẳng từ vệ tinh đến điểm xa nhất trên Trái Đất được xác định bởi công thức:
Thời gian sóng truyền:
Giải chi tiết:
Chu kì sự tự quay của Trái Đất là: T = 24h = 86400s
Vận tốc góc của sự tự quay của Trái Đất là:
Vận tốc góc của vệ tinh bằng vận tốc góc của sự tự quay của Trái Đất:
Vận tốc dài của vệ tinh trên quỹ đạo:
Bán kính của vệ tinh so với tâm Trái Đất:
Sóng truyền từ vệ tinh xuống Trái Đất được biểu diễn trên hình vẽ:
Quãng đường sóng điện từ truyền thẳng từ vệ tinh đến điểm xa nhất trên Trái Đất có độ dài là:
Thời gian truyền đi:
Câu 78:
Phương pháp giải:
Năng lượng của một photon:
Năng lượng của chùm laze:
Giải chi tiết:
+ Năng lượng của 1 photon:
Năng lượng của 30.1018 photon là:
+Năng lượng trung bình để đốt hoàn toàn 1nm3 mô là 2,53J
Năng lượng cần thiết để đốt phần mô mềm có thể tích 4nm3 là: A'=4.2,53=10,12J
+ Để đốt được phần mô mềm có thể tích 4nm3 thì phần mô này cần hấp thụ hoàn toàn năng lượng của 30.1018 photon nên ta có: A = A'
Câu 79:
Phương pháp giải:
Khoảng nhìn thấy của ánh sáng:
Giải chi tiết:
Khi chiếu 4 bức xạ thì số vạch màu quang phổ quan sát được trên tấm kính ảnh của buồng tối là 2 (ứng với bước sóng 486nm;720nm).
Vì hai bức xạ có bước sóng 265nm và 974nm không thuộc vùng ánh sáng nhìn thấy.
Câu 80:
Một đoạn mạch gồm điện trở thuần R, cuộn dây cảm thuần có độ tự cảm L, tụ điện có điện dung C thay đổi được mắc nối tiếp. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều . Khi C = C1 thì công suất tiêu thụ của mạch là P = 100W và cường độ dòng điện qua mạch có biểu thức . Khi C = C2, công suất tiêu thụ của mạch đạt cực đại. Giá trị cực đại đó là:
Đáp án: 400W
Phương pháp giải:
Công suất tiêu thụ:
Độ lệch pha giữa u và i được xác định:
Thay đổi C để P cực đại thì tức là xảy ra cộng hưởng, khi đó
Giải chi tiết:
Khi C = C1 thì độ lệch pha giữa u và i được xác định:
Áp dụng công thức tính công suất:
Thay đổi C để P cực đại thì tức là xảy ra cộng hưởng, khi đó:
Câu 81:
Phương pháp giải:
Từ đề bài suy ra các chất có C < 3,125.
Dựa vào tính chất hóa học của các chất và đáp án suy ra X, Y, Z thỏa mãn.
Giải chi tiết:
Theo đề bài ta có nCO2< 14/22,4 = 0,625 mol
Số C < 0,625/0,2 = 3,125 ⟹ X, Y, Z đều có số C nhỏ hơn 3,125.
X tác dụng AgNO3/NH3 và làm mất màu dung dịch Br2⟹ X có liên kết ba đầu mạch (C < 3,125).
Y làm mất màu dung dịch Br2 nhưng không tác dụng AgNO3/NH3⟹ Y có liên kết đôi C=C (C < 3,125).
Z không làm mất màu dung dịch Br2 và không tác dụng với AgNO3/NH3⟹ Z là ankan (C < 3,125).
Kết hợp với đáp án ⟹ X, Y, Z lần lượt là CH≡C-CH3; CH2=CH-CH3, CH3-CH3.
Câu 82:
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính nồng độ dung dịch:
Giải chi tiết:
FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O
0,1 0,1 0,1 0,1 (mol)
mH2SO4 = 0,1.98 = 9,8 gam → mdd H2SO4 = = 40 (gam)
Gọi x là sốmol FeSO4.7H2O kết tinh
→ mFeSO4 còn lại = mFeSO4 ban đầu - mFeSO4 tách ra = 0,1.152 - 152x = 15,2 - 152x (gam)
mdd sau = mFeO + mdd H2SO4 ban đầu - mFeSO4.7H2O kết tinh= 7,2 + 40 - 278x = 47,2 - 278x (gam)
Ta có nồng độ % của dung dịch còn lại là:
→
→ x = 0,08 mol
→ mFeSO4.7H2O = 0,08.278 = 22,24 gam.
Câu 83:
Phương pháp giải:
Do thêm NaOH vào vẫn thu được kết tủa nên dung dịch Z chứa Ba(HCO3)2 và KHCO3.
Để kết tủa lớn nhất cần ít nhất NaOH thì xảy ra phản ứng:
Ba(HCO3)2 + NaOH⟶ BaCO3 ↓ + NaHCO3 + H2O; từ sốmolNaOH suy ra sốmol Ba(HCO3)2.
Bảo toàn Ba: nBa (X) = nBaCO3 + nBa(HCO3)2.
Bảo toàn C: nCO2 = nBaCO3 + 2nBa(HCO3)2 + nKHCO3⟶ nKHCO3.
Bảo toàn e ⟶nK + 2nBa = 2nO (X) + 2nH2⟶nO (X).
⟹ m = mK + mBa + mO.
Giải chi tiết:
Do thêm NaOH vào vẫn thu được kết tủa nên dung dịch Z chứa Ba(HCO3)2 và KHCO3.
Để kết tủa lớn nhất cần ít nhất NaOH thì xảy ra phản ứng:
Ba(HCO3)2 + NaOH⟶ BaCO3 ↓ + NaHCO3 + H2O
0,03 ⟵ 0,03
nCO2 = 0,18 mol; nBaCO3 = 0,02 mol; nBa(HCO3)2 = 0,03 mol
Bảo toàn Ba: nBa (X) = nBaCO3 + nBa(HCO3)2 = 0,05 mol
Bảo toàn C: nCO2 = nBaCO3 + 2nBa(HCO3)2 + nKHCO3⟶ nKHCO3 = 0,1 mol⟶nK (X) = 0,1 mol
Bảo toàn e ⟶nK + 2nBa = 2nO (X) + 2nH2⟶nO (X) = 0,03 mol
⟹ m = 0,1.39 + 0,05.137 + 0,03.16 = 11,23 gam.
Câu 84:
Phương pháp giải:
Để đơn giản ta coi Y gồm Ala, HCl, H2SO4.
Trong phản ứng trung hòa ta luôn có nH+ = nOH-⟹nAla + nHCl + 2nH2SO4 = nNaOH + nKOH.
Thay số vào tính được sốmol của Ala⟹ giá trị của m.
Giải chi tiết:
Để đơn giản ta coi Y gồm Ala, HCl, H2SO4.
Trong phản ứng trung hòa ta luôn có nH+ = nOH-
⟹nAla + nHCl + 2nH2SO4 = nNaOH + nKOH
⟹nAla + 0,3 + 2.0,15 = 0,25 + 0,5
⟹nAla = 0,15 mol
⟹ m = 0,15.89 = 13,35 gam.
Câu 85:
Tiến hành thí nghiệm phản ứng màu biure theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch lòng trắng trứng và 1 ml dung dịch NaOH 30%.
Bước 2: Cho tiếp vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch CuSO4 2%. Lắc nhẹ ống nghiệm, sau đó để yên khoảng 2-3 phút.
Trong các phát biểu sau:
a) Ở bước 1, xảy ra phản ứng thủy phân anbumin thành hỗn hợp các ⍺-amino axit.
b) Sau bước 2, hỗn hợp xuất hiện hợp chất màu tím.
c) Ở bước 2, lúc đầu có kết tủa màu tím, sau đó kết tủa tan ra tạo dung dịch màu xanh.
d) Để phản ứng màu biure xảy ra nhanh hơn thì ở bước 1 cần đun nóng dung dịch lòng trắng trứng.
e) Nếu thay dung dịch lòng trắng trứng bằng dung dịch glucozơ thì ở bước 2 hiện tượng thí nghiệm không thay đổi.
Số phát biểu đúng là
Phương pháp giải:
Dựa vào tính chất hóa học của protein.
Giải chi tiết:
a) sai, vì ở bước 1 protein chỉ bị thủy phân 1 phần.
b) đúng.
c) sai, vì không có hiện tượng hòa tan tạo dung dịch xanh lam.
d) sai, vì nếu đun nóng có thể khiến cho protein bị thủy phân hoàn toàn tạo aminoaxit, không xảy ra phản ứng màu biure nữa.
e) sai, nếu thay dung dịch lòng trắng trứng bằng dung dịch glucozơ thì ở bước 2 hiện tượng thí nghiệm thay đổi (lúc đầu có kết tủa màu xanh lam sau đó kết tủa tan tạo dung dịch màu xanh lam thẫm).
Vậy có 1 phát biểu đúng.
Câu 86:
Phương pháp giải:
Dựa vào lý thuyết vềpolime.
Giải chi tiết:
- Các polime mạch phân nhánh thường gặp là amilopectin và glicozen.
- Các polime mạch không gian thường gặp là cao su lưu hóa và nhựa rezit.
- Polime mạch không phân nhánh thường gặp là PVC, PE, PS, …
Câu 87:
Phương pháp giải:
+) BTĐT cho dd muối: nNH4+ = 2nSO42- - 2nCu2+ - 2nMg2+ - nK+
+) BTNT "H": 2nH2SO4 = 4nNH4+ + 2nH2O⟹ nH2O
+) BTNT "N": nN(X) = nKNO3 - nNH4+
+) BTNT "O": nO(X) = 3nKNO3 - nH2O
⟹mX = mN(X) + mO(X)⟹ MX = mX : nX⟹dX/H2.
Giải chi tiết:
+) BTĐT cho dd muối: nNH4+ = 2nSO42- - 2nCu2+ - 2nMg2+ - nK+ = 0,01 mol
+) BTNT "H": 2nH2SO4 = 4nNH4+ + 2nH2O⟹ nH2O = 0,14 mol
+) BTNT "N": nN(X) = nKNO3 - nNH4+ = 0,06 mol
+) BTNT "O": nO(X) = 3nKNO3 - nH2O= 0,07 mol
⟹mX = mN(X) + mO(X) = 0,06.14 + 0,07.16 = 1,96 gam
⟹ MX = mX : nX = 1,96 : 0,05 = 39,2
⟹dX/H2 = 19,6.
Câu 88:
Phương pháp giải:
- Chất điện li mạnh là khi chất tan trong nước thì phần tan phân li hoàn toàn toàn ra các ion.
- Chất điện li mạnh gồm có:
+ Axit mạnh
+ Bazơ mạnh
+ Hầu hết các muối
Giải chi tiết:
A. HCl → H+ + Cl-.
B. AgNO3 → Ag+ + NO3-.
C. H2O ⇄ H+ + OH-.
D. KOH → K+ + OH-.
Câu 89:
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm tốc độ phản ứng.
Khái niệm tốc độ phản ứng: tốc độ phản ứng được xác định bằng biến thiên nồng độ của một trong các chất tham gia phản ứng hoặc sản phẩm trong một đơn vị thời gian.
Giải chi tiết:
Có thể tính tốc độ phản ứng dựa vào lượng Br2 mất đi, lượng HBr sinh ra, lượng HCOOH mất đi trong một đơn vị thời gian.
⟹ Cả A, B, C đều đúng.
Câu 90:
Đáp án: 16,20%.
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Đặt nNaOH = e ⟹nOH(ancol) = e ⟹ nH2 = 0,5e.
mtăng = mancol - mH2⟹mancol = e + 4,83.
Bảo toàn khối lượng phản ứng:
mE + mNaOH = mmuối + mancol⟹ 10,86 + 40e = 11,88 + e + 4,83 ⟹ e = 0,15 mol
Mmuối = 11,88/0,15 = 79,2 ⟹ 2 muối là HCOONa; CH3COONa.
nHCOONa+ nCH3COONa = nNaOH(1)
68.nHCOONa + 82.nCH3COONa = 11,88 (2)
Từ (1) (2) nHCOONa = 0,03 mol; mCH3COONa = 0,12 mol
Quy đổi ancol thành CH3OH (a); C2H4(OH)2 (b) và CH2 (c).
+) nNaOH = a + 2b = 0,15
+) mancol = 32a + 62b + 14c = 4,83 + 0,15 = 4,98
+) nC (ancol) = a + 2b + c = 0,44 - nC (muối) = 0,44 - 0,03 - 0,12.2 = 0,17
⟹ nCH3OH = a = 0,05 mol; nC2H4(OH)2 = b = 0,05 mol và nCH2 = c = 0,02 mol
⟹ Hỗn hợp ancol chứa 0,05 mol C2H4(OH)2
Mà nHCOONa = 0,03 mol< nC2H4(OH)2 = 0,05 mol⟹Este đa chức là (CH3COO)2C2H4 (0,05).
Còn lại este đơn chức: HCOONa (0,03); CH3COONa (0,02); CH3OH (0,05) và CH2 (0,02).
⟹ X là HCOOCH3 (0,03); Y là CH3COOC2H5 (0,02).
⟹ %mY = 16,20%.
Câu 91:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
A sai, tiêu hóa nội bào có ở cả động vật đa bào như Thủy tức,..
B đúng.
C sai, động vật có xương sống chỉ có tiêu hóa ngoại bào.
D sai, những động vật đơn bào sống trong nước tiêu hóa nội bào.
Câu 92:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Thủy tức là loài có hệ thần kinh dạng lưới, đỉa, giun dẹp có hệ thần kinh dạng chuỗi hạch, cá chép có hệ thần kinh dạng ống.
Câu 93:
Cho các yếu tố sau:
1. Đặc tính di truyền của loài.
2. Các hormone sinh trưởng.
3. Các nhân tố trong môi trường.
Sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào cả nhân tố bên trong (đặc tính di truyền, hormone) và nhân tố bên ngoài
Câu 94:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Ý nghĩa sinh học của hiện tượng thụ tinh kép ở thực vật hạt kín là hình thành phôi và nội nhũ giúp dự trữ chất dinh dưỡng trong hạt để nuôi phôi phát triển đến khi thành cây con.
Câu 95:
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính tổng số nucleotit của mARN.
(1nm = 10 Å, 1μm = 104 Å)
Bước 2: Tính tỉ lệ nucleotit loại A
Bước 3: Tính số nucleotit loại A.
Giải chi tiết:
Tổng số nucleotit của mARN: nucleotit.
Tỉ lệ nucleotit loại A:
Số nucleotit loại A: nucleotit.
Câu 96:
Phương pháp giải:
Quần thể có thành phần kiểu gen : xAA : yAa:zaa
Tần số alen
Giải chi tiết:
Quần thể có thành phần kiểu gen : 0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa = 1
Tần số alen
Câu 97:
Quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến bao gồm các bước sau:
(1). Tạo dòng thuần chủng.
(2). Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến.
(3). Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn.
Trình tự đúng của các bước trong quy trình này là:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Quy trình tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến gồm các bước theo trình tự:
(2). Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến.
(3). Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn.
(1). Tạo dòng thuần chủng.
(SGK Sinh 12 trang 79)
Câu 98:
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
Di - nhập gen có thể làm phong phú hoặc có thể làm nghèo vốn gen của quần thể.
Đột biến: làm phong phú vốn gen của quần thể.
Các yếu tố ngẫu nhiên làm nghèo vốn gen của quần thể.
Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen của quần thể.
Câu 99:
Dựa trên các thông tin có trong đồ thị kể trên, trong số các phát biểu sau đây, phát biểu nào không chính xác?
Phương pháp giải:
Giải chi tiết:
A đúng, ta thấy khi có chó sói thì số lượng nai giảm mạnh.
B sai, nai và bò rừng có chung nguồn thức ăn nên mối quan hệ giữa 2 loài là cạnh tranh.
C đúng, khi có chó sói thì nai yếu hơn nên thường bị chó sói ăn thịt → áp lực cạnh tranh với bò rừng giảm nên số lượng bò rừng tăng.
D đúng.
Câu 100:
Ở một loài thú, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt nâu. Trong quần thể của loài này người ta tìm thấy 7 loại kiểu gen khác nhau về màu mắt. Cho cá thể đực mắt đỏ thuần chủng lai với cá thể cái mắt nâu thuần chủng thu được F1, tiếp tục cho F1 ngẫu phối được F2 , sau đó cho F2 ngẫu phối được F3.
Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình mắt nâu thu được ở F3 là:
Đáp án: 18,75%.
Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định quy luật di truyền
1 gen có 2 alen mà có 7 loại kiểu gen → gen nằm trên vùng tương đồng trên NST X và Y.
Bước 2: Viết sơ đồ lai từ P → F2.
Bước 3: Tính yêu cầu đề bài.
Giải chi tiết:
1 gen có 2 alen mà có tối đa 7 loại kiểu gen → gen nằm trên vùng tương đồng trên NST X và Y.
Ở thú, XX là con cái, XY là con đực.
P: XAYA × XaXa →F1: XAXa: XaYA → F2: 1XAXa: 1XaXa: 1XAYA: XaYA.
Tần số alen: (1XA: 3Xa) × (1XA:1Xa: 2YA) → Tỉ lệ mắt nâu: .