Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Hóa 12 Kết Nối Tri Thức có đáp án (Đề 01)
-
115 lượt thi
-
28 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Ethyl acetate có công thức cấu tạo là
Chọn B
Câu 3:
Chọn D
Câu 14:
Có một số nhận xét về carbohydrate như sau:
(1) Saccharose, tinh bột và cellulose đều có thể bị thủy phân.
(2) Tinh bột và cellulose là đồng phân cấu tạo của nhau.
(3) Phân tử cellulose được cấu tạo bởi nhiều đơn vị β-glucose.
(4) Thủy phân tinh bột trong môi trường acid sinh ra fructose.
Trong các nhận xét trên, số nhận xét đúng là
Đáp án B
Câu 16:
Đáp án A
Saccharose, tinh bột, cellulose + H2O C6H12O6 (gồm glucose và fructose).
Câu 17:
Cho các phát biểu sau:
(1) Thịt được ướp với nước ép dứa hoặc đu đủ thì khi nấu sẽ mềm chậm hơn.
(2) Khi làm nước mắm từ cá, các enzyme và vi sinh vật phân giải protein trong cá thành các amino acid.
(3) Độ đạm của nước tương, nước mắm tương ứng với tổng lượng oxygen có trong nước tương, nước mắm
(4) Khi ăn các loại thực phẩm như thịt, cá, trứng,... hệ tiêu hoá giúp thủy phân protein thành amino acid
(5) Trong chế độ ăn uống của chúng ta cần thiết phải cung cấp chất đạm (protein) đầy đủ.
(6) Người ta có thể thêm gia vị chua như giấm ăn, chanh vào chế biến thịt, cá nhanh mềm hơn.
Số phát biểu đúng là
Đáp án B
Câu 18:
Đáp án B
Câu 19:
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (Đ – S)
Aspirin (acetylsalicylic acid) được sử dụng làm thuốc giảm đau, hạ sốt. Sau khi uống, aspirin bị thủy phân trong cơ thể tạo thành salicylic acid. Salicylic acid ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin (chất gây đau, sốt và viêm khi nồng độ trong máu cao hơn bình thường).
a. Trong công thức phân tử của aspirin có 6 nguyên tử carbon.
b. Aspirin có nhóm chức ester và nhóm chức acid trong công thức.
c. Phần trăm khối lượng oxygen trong salicylic acid là 29,63%.
d. Thủy phân aspirin trong cơ thể tạo môi trường acid.
a. Sai vì trong công thức phân tử của aspirin có 9 nguyên tử C.
b. Đúng.
c. Sai vì công thức của salicylic acid là C7H6O3 nên:
d. Đúng do sản phẩm thủy phân tạo 2 acid là salicylic acid và acetic acid.
Câu 20:
Glucose và fructose là nguồn dinh dưỡng có giá trị cho con người, chúng có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm, y tế …
a. Glucose và fructose đều có khả năng hòa tan Cu(OH)2 trong môi trường kiềm ở điều kiện thường tạo dung dịch xanh lam.
b. Có thể phân biệt được glucose và fructose bằng thuốc thử Tollens.
c. Có thể phân biệt glucose và fructose bằng nước bromine.
d. Glucose và fructose đều có khả năng phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm khi đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch chứng tỏ cả glucose và fructose đều có nhóm -CHO trong phân tử.
a. Đúng.
b. Sai vì glucose và fructose đều có hiện tượng giống nhau khi phản ứng với thuốc thử Tollens.
c. Đúng vì glucose làm mất màu nước bromine còn fructose thì không.
d. Sai vì fructose không có nhóm -CHO nhưng trong môi trường kiềm chuyển hóa thành glucose nên có phản ứng với Cu(OH)2.
Câu 21:
Saccharose là chất tạo ngọt phổ biến trong sản xuất thực phẩm, còn maltose được chủ yếu sử dụng để sản xuất bia.
a. Saccharose và maltose đều có công thức phân tử C12H22O11 nên chúng là đồng đẳng của nhau.
b. Saccharose có nhiều trong cây mía, củ cải đường, hoa thốt nốt còn maltose có nhiều trong mạch nha.
c. Mỗi phân tử saccharose và maltose đều gồm hai đơn vị monosaccharide nên có thể tham gia phản ứng thủy phân.
d. Saccharose và maltose đều có cấu tạo dạng mạch hở và mạch vòng.
a. Sai vì saccharose và maltose có cùng công thức phân tử nên chúng là đồng phân của nhau.
b. Đúng.
c. Đúng.
d. Sai vì saccharose chỉ có cấu tạo dạng mạch vòng.
Câu 22:
Valine là một amino acid, valine tham gia vào nhiều chức năng của cơ thể, thúc đẩy quá trình phát triển cơ bắp và phục hồi mô. Thiếu valine sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, gây trở ngại về thần kinh, thiếu máu.
a. Valine là một α-amino acid có công thức phân tử là C5H11NO2.
b. Valine là một trong các animo acid mà cơ thể có thể tự tổng hợp được.
c. Peptide tạo bởi Valine như Val-Ala-Gly-Lys-Glu có 8 nguyên tử oxygen và 6 nguyên tử nitrogen.
d. Valine là một trong những amino acid đặc biệt cần thiết cho các vận động viên thể hình, thể thao,…
a. Đúng vì valine là một α-amino acid có công thức cấu tạo (CH3)2CHCH(NH2)COOH nên có công thức phân tử là C5H11NO2.
b. Sai vì valine là một trong các animo acid mà cơ thể không thể tự tổng hợp được.
c. Đúng vì peptide tạo bởi valine như Val-Ala-Gly-Lys-Glu
Có số nguyên tử oxygen = Số nguyên tử O trong các amino acid - số liên kết peptide = 2 + 2 + 2 + 2 + 4 – 3 = 8
Có số nguyên tử nitrogen = 1 + 1 +1 + 2 +1 = 6
d. Đúng vì valine tham gia vào nhiều chức năng của cơ thể, thúc đẩy quá trình phát triển cơ bắp và phục hồi mô nên valine là một trong những amino acid đặc biệt cần thiết cho các vận động viên thể hình, thể thao,…
Câu 23:
PHẦN III. Câu hỏi trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Xà phòng được sản xuất từ phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm, đun nóng. Từ 5,525 kg chất béo có chứa 80% triolein về khối lượng thu được bao nhiêu bánh xà phòng? Biết rằng trong mỗi bánh xà phòng có chứa 60 gam sodium oleate.
mtriolein = 5,525.80% = 4,42 kg.
PTHH: (C17H33COO)3C3H5 + 3KOH 3C17H33COOK + C3H5(OH)3
884 g → 960 g
4,42 kg → = 4800 g
Số bánh xà phòng là bánh.
Câu 24:
Câu 25:
Câu 26:
Câu 27:
Cho công thức cấu tạo của peptide sau:
Tên gọi của peptide này là?
Câu 28:
Phương trình hóa học:
(1) C6H6 + HNO3 C6H5NO2 + H2O
(2) C6H5NO2 + 3Fe + 7HCl → C6H5NH3Cl + 3FeCl2 + 2H2O
(3) C6H5NH3Cl + NaOH → C6H5NH2 + H2O + NaCl
Vậy X là aniline có công thức cấu tạo: C6H5NH2.