IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 6 Toán Trắc nghiệm Toán 6 Bài 31. Một số bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm có đáp án

Trắc nghiệm Toán 6 Bài 31. Một số bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm có đáp án

Dạng 2: Tính giá trị phần trăm của một số cho trước có đáp án

  • 194 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

67% của – 542,6 là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

67% của – 542,6 là    542,667100=363,542. 


Câu 2:

0,25% của 10,6 là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

0,25% của 10,6 là  10,60,25100= 0,0265. 


Câu 3:

18,2% của số đối 235,5 là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Số đối của 235,5 là – 235,5.

18,2% của – 235,5 là   235,5 .18,2100=42,861. 


Câu 4:

150% của – 12,6 có giá trị là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

150% của – 12,6 là   12,6150100= 18,9. 


Câu 5:

Diện tích đất trồng trọt của xã Lại Yên khoảng 81,5 ha. Vụ hè thu năm nay xã này dự định dùng 67% diện tích này để trồng cây ăn quả. Diện tích trồng cây ăn quả vụ hè thu của xã Lại Yên (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Diện tích trồng cây ăn quả vụ hè thu của xã Lại Yên là  81,5.67100=54,605 (ha).

Làm tròn 54,605 kết quả đến hàng phần trăm 54,61 (ha).


Câu 6:

Nhân dịp ngày 20/10, cửa hàng quần áo giảm giá 20%. Mẹ của Hoàng muốn mua chiếc váy có giá 1 250 000 đồng. Giá mới của chiếc váy mẹ Hoàng mua là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Số tiền đã giảm của chiếc váy là  1  250  00020100=250  000 (đồng);


Câu 7:

Kết quả tìm hiểu sở thích của 560 học sinh khối 6 như sau: 72,5% số học sinh thích xem phim; 42,3% thích đọc sách; 15% thích vẽ tranh và 12,5% thích nhảy. Số liệu kết quả sở thích không chính xác là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Số học sinh thích xem phim là  56072,5100=406 (học sinh);

Số học sinh thích vẽ tranh là  56015100=84 (học sinh);

Số học sinh thích nhảy là  56012,5100=70 (học sinh);

Số học sinh thích đọc sách là  56042,3100=236,88 (học sinh).

Kết quả sở thích không chính xác là số học sinh thích đọc sách 42,3%, do 236,88 là số thập phân, mà số học sinh phải là số nguyên dương.


Câu 8:

Bác Cường đến quỹ tín dụng gửi 750 triệu đồng, lãi suất tiền gửi kì hạn một năm của quỹ tín dụng là 6,8%. Sau một năm, bác Cường rút cả vốn và lãi được số tiền là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Lãi suất tiền gửi kì hạn một năm của quỹ tín dụng là  7506,8100=51 (triệu đồng).

Sau một năm, bác Cường rút cả vốn và lãi được số tiền là 750 + 51 = 801 (triệu đồng).


Câu 9:

Ao cá nhà chị Hương cho thu lợi nửa năm đầu là 1 tỉ 600 triệu đồng, nửa năm sau do nhờ áp dụng kỹ thuật nuôi cá mới ao cá thu lợi tăng 10,5% so nửa năm đầu. Cả năm ao cá nhà chị Hương thu lợi là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Đổi 1 tỉ 600 triệu = 1,6 (tỉ đồng).

Nhờ áp dụng kỹ thuật nuôi cá mới ao cá thu lợi tăng 10,5% so nửa năm đầu nên nửa năm sau bằng 100% + 10,5% = 110,5% nửa năm đầu.

Nửa năm sau ao cá nhà chị Hương thu lợi là  1,6110,5100=1,768(tỉ đồng).

Cả năm ao cá nhà chị Hương thu lợi là

1,6 + 1,768 = 3,368 (tỉ đồng)

Đổi 3,368 tỉ đồng = 3 tỉ 368 triệu đồng.


Câu 10:

Nồng độ phần trăm của nước muối là tỉ số phần trăm của số gam muối ăn và số gam nước muối. Nếu thêm 100 g muối ăn vào 650 g nước muối có nồng độ 10%. Nước muối có nồng độ là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Số gam muối ăn có trong 650 g nước muối ban đầu là  65010100=65 (g).

Khi thêm 100 g muối ăn vào lượng nước muối ban đầu thì

Khối lượng nước muối thu được là 650 + 100 = 750 (g);

Khối lượng muối ăn có trong lượng nước muối là 65 + 100 = 165 (g).

Vậy nồng độ phần trăm nước muối thu được là  165100750%=22%.


Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương