Thứ bảy, 27/04/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 11 Toán Giải SGK Toán 11 Cánh Diều Bài Phương trình lượng giác cơ bản

Giải SGK Toán 11 Cánh Diều Bài Phương trình lượng giác cơ bản

Giải SGK Toán 11 Cánh Diều Bài Phương trình lượng giác cơ bản

  • 408 lượt thi

  • 40 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Một vệ tinh nhân tạo bay quanh Trái Đất theo một quỹ đạo là đường elip (Hình 32). Độ cao h (km) của vệ tinh so với bề mặt Trái Đất được xác định bởi công thức \(h = 550 + 450\cos \frac{\pi }{{50}}t\) (Nguồn: Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2021), trong đó t là thời gian tính bằng phút kể từ lúc vệ tinh bay vào quỹ đạo. Tại thời điểm t bằng bao nhiêu thì vệ tinh cách mặt đất 1 000 km; 250 km; 100 km?

Một vệ tinh nhân tạo bay quanh Trái Đất theo một quỹ đạo là đường elip Hình 32. Độ  (ảnh 1)

Trên thực tế, có nhiều bài toán dẫn đến việc giải một trong các phương trình có dạng: sinx = m, cosx = m, tanx = m, cotx = m, trong đó x là ẩn số, m là số thực cho trước. Các phương trình đó là các phương trình lượng giác cơ bản.

Xem đáp án

Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau:

• Để vệ tinh cách mặt đất 1 000 km thì \(550 + 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = 1\,\,\,000\)

\( \Leftrightarrow 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = 450\)

\( \Leftrightarrow \cos \frac{\pi }{{50}}t = 1\)

\( \Leftrightarrow \frac{\pi }{{50}}t = k2\pi \,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z},\,t \ge 0} \right)\)

\[ \Leftrightarrow t = k2\pi .\frac{{50}}{\pi } = 100k\,\,\left( {k \in \left\{ {0;1;2;3;...} \right\}} \right)\]

Vậy tại các thời điểm t = 100k (với k ℤ, t ≥ 0) (phút) kể từ lúc vệ tinh bay vào quỹ đạo thì vệ tinh cách mặt đất 1 000 km.

• Để vệ tinh cách mặt đất 250 km thì \(550 + 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = 250\)

\( \Leftrightarrow 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = - 300\)

\( \Leftrightarrow \cos \frac{\pi }{{50}}t = - \frac{2}{3}\)

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{\pi }{{50}}t \approx 2,3 + k2\pi \\\frac{\pi }{{50}}t \approx - 2,3 + k2\pi \end{array} \right.\,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}\,,\,\,t \ge 0} \right)\]

(Dùng máy tính cầm tay (chuyển về chế độ “radian”) bấm liên tiếp  ta được kết quả gần đúng là 2,3)

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t \approx \frac{{115}}{\pi } + 100k\\t \approx - \frac{{115}}{\pi } + 100k\end{array} \right.\,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}\,,\,\,t \ge 0} \right)\]

Vậy tại các thời điểm \[t \approx \pm \frac{{115}}{\pi } + 100k\](với k ℤ, t ≥ 0) (phút) kể từ lúc vệ tinh bay vào quỹ đạo thì vệ tinh cách mặt đất 250 km.

• Để vệ tinh cách mặt đất 100 km thì \(550 + 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = 1\,00\)

\( \Leftrightarrow 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = - 450\)

\( \Leftrightarrow \cos \frac{\pi }{{50}}t = - 1\)

\( \Leftrightarrow \frac{\pi }{{50}}t = \pi + k2\pi \,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z},\,t \ge 0} \right)\).

\( \Leftrightarrow t = 50 + 100k\,\,\,\left( {k \in \left\{ {0;1;2;3;...} \right\}} \right)\).

Vậy tại các thời điểm t = 50 + 100k (với k ℤ, t ≥ 0) (phút) kể từ lúc vệ tinh bay vào quỹ đạo thì vệ tinh cách mặt đất 100 km.


Câu 2:

Cho hai phương trình (với cùng ẩn x): x2 ‒ 3x + 2 = 0 (1)

                                                             (x – 1)(x – 2) = 0 (2)

Tìm tập nghiệm S1 của phương trình (1) và tập nghiệm S2 của phương trình (2).

Xem đáp án

Ta có:

x2 ‒ 3x + 2 = 0 (1)

Suy ra x = 1 hoặc x = 2.

Vậy phương trình (1) có tập nghiệm S1 = {1; 2}.

(x – 1)(x – 2) = 0 (2)

Suy ra x = 1 hoặc x = 2.

Vậy phương trình (2) có tập nghiệm S2 = {1; 2}.


Câu 4:

Hai phương trình x – 1 = 0 và \(\frac{{{x^2} - 1}}{{x + 1}} = 0\) có tương đương không? Vì sao?

Xem đáp án

Tập nghiệm của phương trình x – 1 = 0 là S1 = {1}.

Tập nghiệm của phương trình \(\frac{{{x^2} - 1}}{{x + 1}} = 0\) là S2 = {1}.

Vì S1 = S2 nên hai phương trình x – 1 = 0 và \(\frac{{{x^2} - 1}}{{x + 1}} = 0\) tương đương.


Câu 5:

Khẳng định 3x ‒ 6 = 0 Û 3x = 6 đúng hay sai?

Xem đáp án

Phương trình 3x ‒ 6 = 0 có tập nghiệm S1 = {2}.

Phương trình 3x = 6 có tập nghiệm S2 = {2}.

Vì S1 = S2 nên hai phương trình 3x ‒ 6 = 0 và 3x = 6 tương đương

Khi đó ta viết 3x ‒ 6 = 0 Û 3x = 6.

Vậy khẳng định 3x ‒ 6 = 0 Û 3x = 6 là khẳng định đúng.


Câu 6:

Giải phương trình: (x – 1)2 = 5x – 11.

Xem đáp án

Ta có: (x – 1)2 = 5x – 11

       Û x2 – 2x + 1 – (5x – 11) = 0

       Û x2 – 2x + 1 – 5x + 11 = 0

       Û x2 – 7x + 12 = 0

       Û x = 3 hoặc x = 4.

Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là S = {3; 4}.\(\)


Câu 7:

Đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = sinx, x [‒π; π] tại hai giao điểm A0, B (Hình 33). Tìm hoành độ của hai giao điểm A0, B.

Đường thẳng dy = 1/2 cắt đồ thị hàm số y = sinx, x thuộc [-pi, pi] tại hai giao điểm (ảnh 1)
Xem đáp án

Với x [‒π; π] ta thấy \(\sin x = \frac{1}{2}\) tại \(x = \frac{\pi }{6}\)\(x = \frac{{5\pi }}{6}\).

Do đó đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = sinx, x [‒π; π] tại hai giao điểm A0, B có hoành độ lần lượt là \({x_{{A_0}}} = \frac{\pi }{6}\)\({x_{{B_0}}} = \frac{{5\pi }}{6}\).


Câu 8:

Đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = sinx, x [π; 3π] tại hai giao điểm A1, B (Hình 33). Tìm hoành độ của hai giao điểm A1, B.

Xem đáp án

Với x [π; 3π] ta thấy \(\sin x = \frac{1}{2}\) tại \(x = \frac{{13\pi }}{6}\)\(x = \frac{{17\pi }}{6}\).

Do đó đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = sinx, x [π; 3π] tại hai giao điểm A1, B có hoành độ lần lượt là \({x_{{A_1}}} = \frac{{13\pi }}{6}\)\({x_{{B_1}}} = \frac{{17\pi }}{6}\).


Câu 9:

Giải phương trình: \(\sin x = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\);

Xem đáp án

Do \(\sin \frac{\pi }{3} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\) nên \(\sin x = \sin \frac{\pi }{3}\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{\pi }{3} + k2\pi \\x = \pi - \frac{\pi }{3} + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{\pi }{3} + k2\pi \\x = \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \end{array} \right.\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

Vậy phương trình \(\sin x = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\) có các nghiệm là \(x = \frac{\pi }{3} + k2\pi \)\(x = \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \) với k ℤ.


Câu 10:

Tìm góc lượng giác x sao cho sinx = sin55°.

Xem đáp án

sinx = sin55°

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 55^\circ + k360^\circ \\x = 180^\circ - 55^\circ + k360^\circ \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 55^\circ + k360^\circ \\x = 125^\circ + k360^\circ \end{array} \right.\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

Vậy các góc lượng giác thỏa mãn sinx = sin55° là x = 55° + k360° và x = 125° + k360° với k ℤ.


Câu 11:

Giải phương trình \(\sin 2x = \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\).

Xem đáp án

Ta có:

\(\sin 2x = \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\)

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x = x + \frac{\pi }{4} + k2\pi \\2x = \pi - \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{\pi }{4} + k2\pi \\2x = \pi - x - \frac{\pi }{4} + k2\pi \end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{\pi }{4} + k2\pi \\3x = \frac{{3\pi }}{4} + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{\pi }{4} + k2\pi \\x = \frac{\pi }{4} + k\frac{{2\pi }}{3}\end{array} \right.\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\].

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \[x = \frac{\pi }{4} + k2\pi \]\[x = \frac{\pi }{4} + k\frac{{2\pi }}{3}\] với k ℤ.


Câu 12:

Đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = cosx, x [‒π; π] tại hai giao điểm C0, D (Hình 34). Tìm hoành độ của hai giao điểm C0, D.

Đường thẳng dy = 1/2 cắt đồ thị hàm số y = cosx, x thuộc [-pi, pi] tại hai giao điểm C0 (ảnh 1)
Xem đáp án

Với x [‒π; π] ta thấy \(cosx = \frac{1}{2}\) tại \(x = - \frac{\pi }{3}\)\(x = \frac{\pi }{3}\).

Do đó đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = cosx, x [‒π; π] tại hai giao điểm C0, D có hoành độ lần lượt là \({x_{{C_0}}} = - \frac{\pi }{3}\)\({x_{{D_0}}} = \frac{\pi }{3}\).


Câu 13:

Đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = cosx, x [π; 3π] tại hai giao điểm C1, D (Hình 34). Tìm hoành độ của hai giao điểm C1, D.

Xem đáp án

Với x [π; 3π] ta thấy \(\cos x = \frac{1}{2}\) tại \(x = \frac{{5\pi }}{3}\)\(x = \frac{{7\pi }}{3}\).

Do đó đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = cosx, x [π; 3π] tại hai giao điểm C1, D có hoành độ lần lượt là \[{x_{{C_1}}} = \frac{{5\pi }}{3}\]\({x_{{D_1}}} = \frac{{7\pi }}{3}\).


Câu 14:

Giải phương trình: \(\cos x = - \frac{1}{2}\).

Xem đáp án

Do \(\cos \frac{{2\pi }}{3} = - \frac{1}{2}\) nên \(\cos x = \cos \frac{{2\pi }}{3}\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \\x = - \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \end{array} \right.\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \(x = \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \)\(x = - \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \) với k ℤ.


Câu 15:

Tìm góc lượng giác x sao cho cosx = cos(‒87°).    

Xem đáp án

cosx = cos(‒87°)

Û cosx = cos87°

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 87^\circ + k360^\circ \\x = - 87^\circ + k360^\circ \end{array} \right.\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\].

Vậy các góc lượng giác x cần tìm là x = 87° + k360° và x = ‒87° + k360° với k ℤ.


Câu 16:

Giải phương trình được nêu trong bài toán mở đầu.

Xem đáp án

• Ta có:

\(550 + 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = 1\,\,\,000\)

\( \Leftrightarrow 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = 450\)

\( \Leftrightarrow \cos \frac{\pi }{{50}}t = 1\)

\( \Leftrightarrow \frac{\pi }{{50}}t = k2\pi \,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z},\,t \ge 0} \right)\)

\[ \Leftrightarrow t = k2\pi .\frac{{50}}{\pi } = 100k\,\,\left( {k \in \mathbb{Z},\,t \ge 0} \right)\].

Vậy phương trình này có các nghiệm là t = 100k với k ℤ, t ≥ 0.

• Ta có:

\(550 + 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = 250\)

\( \Leftrightarrow 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = - 300\)

\( \Leftrightarrow \cos \frac{\pi }{{50}}t = - \frac{2}{3}\)

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{\pi }{{50}}t \approx \,2,3 + k2\pi \\\frac{\pi }{{50}}t \approx - \,2,3 + k2\pi \end{array} \right.\,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}\,,\,\,t \ge 0} \right)\]

(Dùng máy tính cầm tay (chuyển về chế độ “radian”) bấm liên tiếp  ta được kết quả gần đúng là 2,3)

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t \approx \frac{{115}}{\pi } + 100k\\t \approx - \frac{{115}}{\pi } + 100k\end{array} \right.\,\,\](với k ℤ, t ≥ 0)

Vậy phương trình có các nghiệm là \[t \approx \frac{{115}}{\pi } + 100k\]\[t \approx - \frac{{115}}{\pi } + 100k\] với k ℤ, t ≥ 0.

• Ta có:

\(550 + 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = 1\,00\)

\( \Leftrightarrow 450\cos \frac{\pi }{{50}}t = - 450\)

\( \Leftrightarrow \cos \frac{\pi }{{50}}t = - 1\)

\( \Leftrightarrow \frac{\pi }{{50}}t = \pi + k2\pi \,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z},\,t \ge 0} \right)\).

\( \Leftrightarrow t = 50 + 100k\,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z},\,t \ge 0} \right)\).

Vậy phương trình có các nghiệm là t = 50 + 100k với k ℤ, t ≥ 0.


Câu 17:

Quan sát các giao điểm của đồ thị hàm số y = tanx và đường thẳng y = 1 (Hình 35).

Từ hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số y = tanx và đường thẳng y = 1 trên khoảng  (ảnh 1)

Từ hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số y = tanx và đường thẳng y = 1 trên khoảng \(\left( { - \frac{\pi }{2};\frac{\pi }{2}} \right)\), hãy xác định tất cả các hoành độ giao điểm của hai đồ thị đó.

Xem đáp án

Với \[x \in \left( { - \frac{\pi }{2};\frac{\pi }{2}} \right)\] ta thấy tanx = 1 tại \(x = \frac{\pi }{4}\).

Do đó đường thẳng y = 1 cắt đồ thị hàm số y = tanx trên khoảng \(\left( { - \frac{\pi }{2};\frac{\pi }{2}} \right)\) tại điểm có hoành độ là \(\frac{\pi }{4}\).

Do hàm số y = tanx tuần hoàn với chu kì là π nên đường thẳng y = 1 cắt đồ thị hàm số y = tanx tại các điểm có hoành độ là \(x = \frac{\pi }{4} + k\pi \left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).


Câu 19:

Giải phương trình: tanx = 0
Xem đáp án

tanx = 0 x = kπ (k ℤ).

Vậy phương trình tanx = 0 có các nghiệm là x = kπ với k ℤ.


Câu 20:

Tìm góc lượng giác x sao cho tanx = tan67°.

Xem đáp án

tanx = tan67° Û x = 67° + k180° (k ℤ).

Vậy các góc lượng giác x cần tìm là x = 67° + k180° với k ℤ.


Câu 21:

Quan sát các giao điểm của đồ thị hàm số y = cotx và đường thẳng y = ‒1 (Hình 36).

Từ hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số y = cotx và đường thẳng y = -1 trên khoảng (ảnh 1)

Từ hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số y = cotx và đường thẳng y = ‒1 trên khoảng (0; π), hãy xác định tất cả các hoành độ giao điểm của hai đồ thị đó.

Xem đáp án

Với x (0; π), ta thấy cotx = ‒1 tại \(x = \frac{{3\pi }}{4}\).

Do đó đường thẳng y = ‒1 cắt đồ thị hàm số y = cotx trên khoảng (0; π) tại điểm có hoành độ là \(\frac{{3\pi }}{4}\).

Do hàm số y = cotx tuần hoàn với chu kì là π nên đường thẳng y = ‒1 cắt đồ thị hàm số y = cotx tại các điểm có hoành độ là \(x = \frac{{3\pi }}{4} + k\pi \left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).


Câu 23:

Giải phương trình: cotx = 1.

Xem đáp án

Do cot\(\frac{\pi }{4}\) = 1 nên cotx = 1 \(\cot x = \cot \frac{\pi }{4}\)\( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\pi \left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

Vậy phương trình cotx = 1 có các nghiệm là \(x = \frac{\pi }{4} + k\pi \) với k ℤ.


Câu 24:

Tìm góc lượng giác x sao cho cotx = cot(‒83°).
Xem đáp án

cotx = cot(‒83°)

Û x = ‒83° + k180° (k ℤ).

Vậy các góc lượng giác x cần tìm là x = ‒83° + k180° với k ℤ.


Câu 25:

Sử dụng MTCT để giải mỗi phương trình sau với kết quả là radian (làm tròn kết quả đến hàng phần nghìn):

a) sinx = 0,2;

b) \(\cos x = - \frac{1}{5}\);

c) \(\tan x = \sqrt 2 \).

Xem đáp án

Sau khi chuyển máy tính sang chế độ “radian”.

a) Bấm liên tiếp

Ta được kết quả gần đúng là 0,201.

Vậy phương trình sinx = 0,2 có các nghiệm là:

     x ≈ 0,201 + k2π, k

và x ≈ π – 0,201 + k2π, k ℤ.

b) Bấm liên tiếp

Ta được kết quả gần đúng là 1,772.

Vậy phương trình \(\cos x = - \frac{1}{5}\) có các nghiệm là: x ≈ ± 1,772 + k2π, k ℤ.

c) Bấm liên tiếp

Ta được kết quả gần đúng là 0,955.

Vậy phương trình \(\tan x = \sqrt 2 \) có các nghiệm là: x ≈ 0,955 + kπ, k ℤ.


Câu 26:

Giải phương trình:

\(\sin \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right) = - \frac{{\sqrt 3 }}{2}\);

Xem đáp án

\(\sin \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right) = - \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)

\( \Leftrightarrow \sin \left( {2x - \frac{\pi }{3}} \right) = \sin \left( { - \frac{\pi }{3}} \right)\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x - \frac{\pi }{3} = - \frac{\pi }{3} + k2\pi \\2x - \frac{\pi }{3} = \pi - \left( { - \frac{\pi }{3}} \right) + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x = - \frac{\pi }{3} + \frac{\pi }{3} + k2\pi \\2x = \pi + \frac{\pi }{3} + \frac{\pi }{3} + k2\pi \end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x = k2\pi \\2x = \frac{{5\pi }}{3} + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = k\pi \\x = \frac{{5\pi }}{6} + k\pi \end{array} \right.\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \(x = k\pi \)\(x = \frac{{5\pi }}{6} + k\pi \) với k ℤ.


Câu 27:

Giải phương trình:

\(\sin \left( {3x + \frac{\pi }{4}} \right) = - \frac{1}{2}\);

Xem đáp án

\(\sin \left( {3x + \frac{\pi }{4}} \right) = - \frac{1}{2}\)

\( \Leftrightarrow \sin \left( {3x + \frac{\pi }{4}} \right) = \sin \left( { - \frac{\pi }{6}} \right)\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3x + \frac{\pi }{4} = - \frac{\pi }{6} + k2\pi \\3x + \frac{\pi }{4} = \pi - \left( { - \frac{\pi }{6}} \right) + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3x = - \frac{\pi }{6} - \frac{\pi }{4} + k2\pi \\3x = \pi + \frac{\pi }{6} - \frac{\pi }{4} + k2\pi \end{array} \right.\)

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3x = - \frac{{5\pi }}{{12}} + k2\pi \\3x = \frac{{11\pi }}{{12}} + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - \frac{{5\pi }}{{36}} + k\frac{{2\pi }}{3}\\x = \frac{{11\pi }}{{36}} + k\frac{{2\pi }}{3}\end{array} \right.\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\].

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \[x = - \frac{{5\pi }}{{36}} + k\frac{{2\pi }}{3}\]\[x = \frac{{11\pi }}{{36}} + k\frac{{2\pi }}{3}\] với k ℤ.


Câu 28:

Giải phương trình:

\(\cos \left( {\frac{x}{2} + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\);

Xem đáp án

\(\cos \left( {\frac{x}{2} + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)

\( \Leftrightarrow \cos \left( {\frac{x}{2} + \frac{\pi }{4}} \right) = \cos \frac{\pi }{6}\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{x}{2} + \frac{\pi }{4} = \frac{\pi }{6} + k2\pi \\\frac{x}{2} + \frac{\pi }{4} = - \frac{\pi }{6} + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{x}{2} = \frac{\pi }{6} - \frac{\pi }{4} + k2\pi \\\frac{x}{2} = - \frac{\pi }{6} - \frac{\pi }{4} + k2\pi \end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{x}{2} = - \frac{\pi }{{12}} + k2\pi \\\frac{x}{2} = - \frac{{5\pi }}{{12}} + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - \frac{\pi }{6} + k4\pi \\x = - \frac{{5\pi }}{6} + k4\pi \end{array} \right.\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \(x = - \frac{\pi }{6} + k4\pi \)\(x = - \frac{{5\pi }}{6} + k4\pi \) với k ℤ.


Câu 29:

Giải phương trình:

2cos3x + 5 = 3;

Xem đáp án

2cos3x + 5 = 3

Û cos3x = ‒1

Û 3x = π + k2π (k ℤ)

\( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{3} + k\frac{{2\pi }}{3}\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \(x = \frac{\pi }{3} + k\frac{{2\pi }}{3}\) với k ℤ.


Câu 30:

Giải phương trình:

\(3\tan x = - \sqrt 3 \);

Xem đáp án

\(3\tan x = - \sqrt 3 \)

\( \Leftrightarrow \tan x = - \frac{{\sqrt 3 }}{3}\)

\( \Leftrightarrow \tan x = \tan \left( { - \frac{\pi }{6}} \right)\)

\[ \Leftrightarrow x = - \frac{\pi }{6} + k\pi \,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\].

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \[x = - \frac{\pi }{6} + k\pi \] với k ℤ.


Câu 31:

Giải phương trình:

\[\cot x - 3 = \sqrt 3 \left( {1 - \cot x} \right)\].

Xem đáp án

\[\cot x - 3 = \sqrt 3 \left( {1 - \cot x} \right)\]

\[ \Leftrightarrow \cot x - 3 = \sqrt 3 - \sqrt 3 \cot x\]

\[ \Leftrightarrow \left( {1 + \sqrt 3 } \right)\cot x = \sqrt 3 + 3\]

\[ \Leftrightarrow \cot x = \frac{{\sqrt 3 \left( {1 + \sqrt 3 } \right)}}{{1 + \sqrt 3 }}\]

\[ \Leftrightarrow \cot x = \sqrt 3 \]

\[ \Leftrightarrow \cot x = \cot \frac{\pi }{6}\]

\[ \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{6} + k\pi \,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\].

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \[x = \frac{\pi }{6} + k\pi \] với k ℤ.


Câu 32:

Giải phương trình:

\(\sin \left( {2x + \frac{\pi }{4}} \right) = \sin x\);

Xem đáp án

\(\sin \left( {2x + \frac{\pi }{4}} \right) = \sin x\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x + \frac{\pi }{4} = x + k2\pi \\2x + \frac{\pi }{4} = \pi - x + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - \frac{\pi }{4} + k2\pi \\3x = \frac{{3\pi }}{4} + k2\pi \end{array} \right.\)

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - \frac{\pi }{4} + k2\pi \\x = \frac{\pi }{4} + k\frac{{2\pi }}{3}\end{array} \right.\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\].

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \[x = - \frac{\pi }{4} + k2\pi \] và \[x = \frac{\pi }{4} + k\frac{{2\pi }}{3}\] với k ℤ.


Câu 33:

Giải phương trình: sin2x = cos3x
Xem đáp án

sin2x = cos3x

\[ \Leftrightarrow \cos \left( {\frac{\pi }{2} - 2x} \right) = cos3x\]

\[ \Leftrightarrow cos3x = \cos \left( {\frac{\pi }{2} - 2x} \right)\]

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3x = \frac{\pi }{2} - 2x + k2\pi \\3x = - \left( {\frac{\pi }{2} - 2x} \right) + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}5x = \frac{\pi }{2} + k2\pi \\3x = - \frac{\pi }{2} + 2x + k2\pi \end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{\pi }{{10}} + k\frac{{2\pi }}{5}\\x = - \frac{\pi }{2} + k2\pi \end{array} \right.\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\].

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \[x = \frac{\pi }{{10}} + k\frac{{2\pi }}{5}\]\[x = - \frac{\pi }{2} + k2\pi \] với k ℤ.


Câu 34:

Giải phương trình:

\({\cos ^2}2x = {\cos ^2}\left( {x + \frac{\pi }{6}} \right)\).

Xem đáp án

\({\cos ^2}2x = {\cos ^2}\left( {x + \frac{\pi }{6}} \right)\)

\[ \Leftrightarrow \frac{{1 + \cos 4x}}{2} = \frac{{1 + \cos \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right)}}{2}\]

\[ \Leftrightarrow \cos 4x = \cos \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right)\]

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}4x = 2x + \frac{\pi }{3} + k2\pi \\4x = - 2x - \frac{\pi }{3} + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x = \frac{\pi }{3} + k2\pi \\6x = - \frac{\pi }{3} + k2\pi \end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{\pi }{6} + k\pi \\x = - \frac{\pi }{{18}} + k\frac{\pi }{3}\end{array} \right.\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\]

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm là \[x = \frac{\pi }{6} + k\pi \]\[x = - \frac{\pi }{{18}} + k\frac{\pi }{3}\] với k ℤ.


Câu 35:

Dùng đồ thị hàm số y = sinx, y = cosx để xác định số nghiệm của phương trình:

3sinx + 2 = 0 trên khoảng \(\left( { - \frac{{5\pi }}{2};\frac{{5\pi }}{2}} \right)\);

Xem đáp án

Ta có: 3sinx + 2 = 0

             \( \Leftrightarrow \sin x = - \frac{2}{3}\).

Đường thẳng \(y = - \frac{2}{3}\) và đồ thị hàm số y = sinx trên khoảng \(\left( { - \frac{{5\pi }}{2};\frac{{5\pi }}{2}} \right)\) được vẽ như sau:

xác định số nghiệm của phương trình: 3sinx + 2 = 0 trên khoảng (-5pi/2; 5pi/2) (ảnh 1)

Từ đồ thị, ta thấy đường thẳng \(y = - \frac{2}{3}\) cắt đồ thị hàm số y = sinx trên khoảng \(\left( { - \frac{{5\pi }}{2};\frac{{5\pi }}{2}} \right)\) tại 5 điểm A, B, C, D, E.

Vậy phương trình 3sinx + 2 = 0 có 5 nghiệm trên khoảng \(\left( { - \frac{{5\pi }}{2};\frac{{5\pi }}{2}} \right)\).


Câu 36:

Dùng đồ thị hàm số y = sinx, y = cosx để xác định số nghiệm của phương trình:

cosx = 0 trên đoạn \(\left[ { - \frac{{5\pi }}{2};\frac{{5\pi }}{2}} \right]\).

Xem đáp án

Đường thẳng y = 0 (trục Ox) và đồ thị hàm số y = cosx trên đoạn \(\left[ { - \frac{{5\pi }}{2};\frac{{5\pi }}{2}} \right]\) được vẽ như sau:

xác định số nghiệm của phương trình cosx = 0 trên đoạn (-5pi/2; 5pi/2) (ảnh 1)

Từ đồ thị, ta thấy đường thẳng y = 0 cắt đồ thị hàm số y = cosx trên đoạn \(\left[ { - \frac{{5\pi }}{2};\frac{{5\pi }}{2}} \right]\) tại 6 điểm M, N, P, Q, I, K.

Vậy phương trình cosx = 0 có 6 nghiệm trên đoạn \(\left[ { - \frac{{5\pi }}{2};\frac{{5\pi }}{2}} \right]\).


Câu 37:

Số giờ có ánh sáng mặt trời của một thành phố A ở vĩ độ 40° Bắc trong ngày thứ t của một năm không nhuận được cho bởi hàm số \(d\left( t \right) = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12\) với t ℤ và 0 < t ≤ 365.

(Nguồn: Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2020)

Thành phố A có đúng 12 giờ có ánh sáng mặt trời vào ngày nào trong năm?

Xem đáp án

Để thành phố A có đúng 12 giờ có ánh sáng mặt trời thì:

\(3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12 = 12\)

\( \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = 0\)

\( \Leftrightarrow \frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right) = k\pi \,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

\( \Leftrightarrow t - 80 = 182k\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

\( \Leftrightarrow t = 80 + 182k\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

Do t ℤ và 0 < t ≤ 365 nên ta có:

\[\left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\0 < 80 + 182k \le 365\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\ - 80 < 182k \le 285\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\ - \frac{{40}}{{91}} < k \le \frac{{285}}{{182}}\end{array} \right. \Leftrightarrow k \in \left\{ {0;1} \right\}\]

Với k = 0 thì t = 80 + 182.0 = 80;

Với k = 1 thì t = 80 + 182.1 = 262.

Vậy thành phố A có đúng 12 giờ có ánh sáng mặt trời vào ngày thứ 80 và ngày thứ 262 trong năm.


Câu 38:

Số giờ có ánh sáng mặt trời của một thành phố A ở vĩ độ 40° Bắc trong ngày thứ t của một năm không nhuận được cho bởi hàm số \(d\left( t \right) = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12\) với t ℤ và 0 < t ≤ 365.

(Nguồn: Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2020)

Vào ngày nào trong năm thì thành phố A có đúng 9 giờ có ánh sáng mặt trời?

Xem đáp án

Để thành phố A có đúng 9 giờ có ánh sáng mặt trời thì:

\(3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12 = 9\)

\( \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = - 1\)

\( \Leftrightarrow \frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right) = - \frac{\pi }{2} + k2\pi \,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

\( \Leftrightarrow t - 80 = - 91 + 364k\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

\( \Leftrightarrow t = - 11 + 364k\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

Do t ℤ và 0 < t ≤ 365 nên ta có:

\[\left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\0 < - 11 + 364k \le 365\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\11 < 364k \le 376\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\\frac{{11}}{{364}} < k \le \frac{{94}}{{91}}\end{array} \right. \Leftrightarrow k = 1\]

Với k = 1 thì t = ‒11 + 364.1 = 353.

Vậy thành phố A có đúng 9 giờ có ánh sáng mặt trời vào ngày thứ 353 trong năm.


Câu 39:

Số giờ có ánh sáng mặt trời của một thành phố A ở vĩ độ 40° Bắc trong ngày thứ t của một năm không nhuận được cho bởi hàm số \(d\left( t \right) = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12\) với t ℤ và 0 < t ≤ 365.

(Nguồn: Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2020)

Vào ngày nào trong năm thì thành phố A có đúng 15 giờ có ánh sáng mặt trời?

Xem đáp án

Để thành phố A có đúng 15 giờ có ánh sáng mặt trời thì:

\(3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] + 12 = 15\)

\( \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right)} \right] = 1\)

\( \Leftrightarrow \frac{\pi }{{182}}\left( {t - 80} \right) = \frac{\pi }{2} + k2\pi \,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

\( \Leftrightarrow t - 80 = 91 + 364k\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

\( \Leftrightarrow t = 171 + 364k\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\)

Do t ℤ và 0 < t ≤ 365 nên ta có:

\[\left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\0 < 171 + 364k \le 365\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\ - 171 < 364k \le 194\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k \in \mathbb{Z}\\ - \frac{{171}}{{364}} < k \le \frac{{97}}{{182}}\end{array} \right. \Leftrightarrow k = 0\]

Với k = 0 thì t = 171 + 364.0 = 171.

Vậy thành phố A có đúng 15 giờ có ánh sáng mặt trời vào ngày thứ 171 trong năm.


Câu 40:

Hội Lim (tỉnh Bắc Ninh) được tổ chức vào mùa xuân thường có trò chơi đánh đu. Khi người chơi đu nhún đều, cây đu sẽ đưa người chơi đu dao động quanh vị trí cân bằng (Hình 38). Nghiên cứu trò chơi này, người ta thấy khoảng cách h(m) từ vị trí người chơi đu đến vị trí cân bằng được biểu diễn qua thời gian t (s) (với t ≥ 0) bởi hệ thức h = |d| với \(d = 3\cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right]\), trong đó ta quy ước d > 0 khi vị trí cân bằng ở phía sau lưng người chơi đu và d < 0 trong trường hợp ngược lại (Nguồn: Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXBGD Việt Nam, 2020). Vào thời gian t nào thì khoảng cách h là 3 m, 0 m?

Hội Lim (tỉnh Bắc Ninh) được tổ chức vào mùa xuân thường có trò chơi đánh đu (ảnh 1)
Xem đáp án

• Để khoảng cách h(m) từ vị trí người chơi đu đến vị trí cân bằng là 3 m thì:

\(\left| {3\cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right]} \right| = 3\)

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3\cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right] = 3\\3\cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right] = - 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right] = 1\\\cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right] = - 1\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right) = k2\pi \\\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right) = \pi + k2\pi \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2t - 1 = 6k\\2t - 1 = 3 + 6k\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2t = 6k + 1\\2t = 6k + 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 3k + \frac{1}{2}\\t = 3k + 2\end{array} \right.\,\,\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\]

Do t ≥ 0, k ℤ nên k {0; 1; 2; …}

Khi đó \[\left[ \begin{array}{l}t \in \left\{ {\frac{1}{2};\frac{7}{2};\frac{{13}}{2};...} \right\}\\t \in \left\{ {2;5;8;...} \right\}\end{array} \right. \Leftrightarrow t \in \left\{ {\frac{1}{2};2;\frac{7}{2};5;\frac{{13}}{2};8;...} \right\}\].

Vậy \[t \in \left\{ {\frac{1}{2};2;\frac{7}{2};5;\frac{{13}}{2};8;...} \right\}\] (giây) thì khoảng cách h là 3 m.

• Để khoảng cách h(m) từ vị trí người chơi đu đến vị trí cân bằng là 0 m thì:

\(\left| {3\cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right]} \right| = 0 \Leftrightarrow 3\cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right] = 0\)

\( \Leftrightarrow \cos \left[ {\frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right)} \right] = 0 \Leftrightarrow \frac{\pi }{3}\left( {2t - 1} \right) = \frac{\pi }{2} + k\pi \)

\( \Leftrightarrow 2t - 1 = \frac{3}{2} + 3k\)

\( \Leftrightarrow 2t = \frac{5}{2} + 3k \Leftrightarrow t = \frac{5}{4} + \frac{3}{2}k\).

Do t ≥ 0, k ℤ nên k {0; 1; 2; …}, khi đó \(t \in \left\{ {\frac{5}{4};\frac{{11}}{4};\frac{{17}}{4};...} \right\}\).

Vậy \(t \in \left\{ {\frac{5}{4};\frac{{11}}{4};\frac{{17}}{4};...} \right\}\) (giây) thì khoảng cách h là 0 m.


Bắt đầu thi ngay