Chủ nhật, 08/09/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Đánh giá năng lực ĐH Bách Khoa Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 8)

Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 8)

Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 8)

  • 82 lượt thi

  • 57 câu hỏi

  • 150 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Phần tư duy đọc hiểu

Nội dung chính của văn bản trên là gì?

 
Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc, xác định cụ thể nội dung của từng đoạn.

Lời giải

- Nội dung chính của văn bản trên là: Tình trạng ô nhiễm và lời kêu gọi bảo vệ đại dương.

- Đọc văn bản có thể nhận thấy nhan đề chính là một gợi ý cho một phần nội dung “Đã đến lúc phải trả ơn đại dương” tức văn bản sẽ có phần kêu gọi sự chung tay, giúp sức của con người để bảo vệ đại dương. Song, văn bản dưới hình thức một văn bản thông tin có phần sapo chính là phần nêu nội dung tóm tắt của bài. Phần này đã cho thấy văn bản ngoài là lời kêu gọi còn phản ánh tình trạng ô nhiễm môi trường toàn cầu đã ảnh hưởng lên đại dương. Đại dương đang hứng chịu những vấn đề đó và bảo vệ con người khỏi chúng. Bởi vậy, văn bản sẽ có thêm một nội dung là tình trạng ô nhiễm đại dương.

Chọn B

 

Câu 2:

Dựa vào đoạn [1], điền từ không quá hai tiếng có trong bài đọc vào hai chỗ trống.

Rất nhiều thập kỉ qua, đại dương đã giúp ổn định _______ của bề mặt đất liền bằng cách hấp thụ một phần tư lượng khí CO2 ô nhiễm và hơn 90% nhiệt lượng dư thừa từ hiện tượng nóng lên toàn cầu, nhờ đó mà con người trên Trái đất mới có thể _______.

Xem đáp án

Đáp án đúng là:

Rất nhiều thập kỉ qua, đại dương đã giúp ổn định nhiệt độ của bề mặt đất liền bằng cách hấp thụ một phần tư lượng khí CO2 ô nhiễm và hơn 90% nhiệt lượng dư thừa từ hiện tượng nóng lên toàn cầu, nhờ đó mà con người trên Trái đất mới có thể sống được

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [1].

Lời giải

- Đoạn [1] có trình bày: “Hàng thập kỉ qua, bằng cách hấp thụ một phần tư lượng khí CO2 ô nhiễm và hơn 90% nhiệt lượng dư thừa từ hiện tượng nóng lên toàn cầu, các đại dương đã giữ cho nhiệt độ bề mặt đất liền của Trái đất ở mức có thể sống được”. Với các chi tiết được in đậm, có thể thấy từ khóa còn thiếu là “nhiệt độ” và “sống được”.

=> Ta có câu đầy đủ: Rất nhiều thập kỉ qua, đại dương đã giúp ổn định nhiệt độ của bề mặt đất liền bằng cách hấp thụ một phần tư lượng khí CO2 ô nhiễm và hơn 90% nhiệt lượng dư thừa từ hiện tượng nóng lên toàn cầu, nhờ đó mà con người trên Trái đất mới có thể sống được.

Câu 3:

Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

Theo thông tin ở đoạn số [1], đại dương hút CO2 và hấp thụ nhiệt cho khí hậu bớt nóng lên.

Đúng hay sai?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [1].

Lời giải

Theo nội dung ở đoạn [1] thì thông tin ở đề bài hoàn toàn trùng khớp với thông tin “hấp thụ một phần tư lượng khí CO2 ô nhiễm và hơn 90% nhiệt lượng dư thừa từ hiện tượng nóng lên toàn cầu”. Vậy nên thông tin ở đề bài là chính xác.

 Chọn A


Câu 4:

Dựa vào đoạn [2], hãy hoàn thành các nội dung sau bằng cách kéo thả các cụm từ vào đúng vị trí.

hóa chất, đánh bắt, độc hại, nhựa, rác

Con người đã đổ xuống biển một lượng rác thải _______ quá lớn và đầu độc bờ biển bằng các _______ nguy hiểm.

Trữ lượng cá tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng, chỉ còn dưới 10% đại dương là được bảo vệ do việc _______ quá mức của con người.

Xem đáp án

Đáp án

Con người đã đổ xuống biển một lượng rác thải nhựa quá lớn và đầu độc bờ biển bằng các hóa chất nguy hiểm.

Trữ lượng cá tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng, chỉ còn dưới 10% đại dương là được bảo vệ do việc đánh bắt quá mức của con người.

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [2].

Lời giải

- Theo đoạn số [2], “để đáp lại “tấm thịnh tình” ấy, con người lại đổ hàng núi rác thải nhựa xuống biển và đầu độc bờ biển bằng các hóa chất độc hại và những dòng nước công nghiệp”, tức là con người đã đổ xuống biển rác thải “nhựa” và đầu độc biển bằng “hóa chất” độc hại.

=> [vị trí thả 1]: nhựa

[vị trí thả 2]: hóa chất

- Thêm nữa, “Ít nhất một phần ba trữ lượng cá tự nhiên đã bị đánh bắt quá mức, và chỉ còn dưới 10% đại dương là được bảo vệ” đã cho chúng ta biết việc “đánh bắt” quá mức của con người cũng ảnh hưởng nặng nề tới thiên nhiên.

=> [vị trí thả 3]: đánh bắt

Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách sử dụng từ ngữ trong bài đọc, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

- Vị trí thả 1: nhựa

- Vị trí thả 2: hóa chất

- Vị trí thả 3: đánh bắt


Câu 5:

Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong bài viết có tác dụng gì?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc, cụ thể ở nhan đề.

Lời giải

Phương tiện phi ngôn ngữ chính là những hình ảnh xuất hiện trong văn bản. Cả văn bản chỉ có một bức ảnh ở đầu với nội dung phản ánh ô nhiễm nặng nề do nhựa gây ra trên các đại dương. Từ đó, phương tiện phi ngôn ngữ này có tác dụng thể hiện một cách trực quan tình trạng ô nhiễm môi trường.

 Chọn B


Câu 6:

Qua bài viết, tác giả KHÔNG thể hiện thái độ nào? 

(Chọn 2 đáp án đúng)

Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc.

Lời giải

Qua đoạn trích, tác giả KHÔNG thể hiện thái độ:

- Thất vọng vì tình trạng khí hậu và đại dương ngày càng xấu đi, khiến con người phải đối mặt với sự nguy hiểm

→ Vì đứng trước tình trạng ô nhiễm môi trường, người viết bày tỏ cảm xúc lo âu thay vì thất vọng, vì trong đoạn trích, tác giả dùng từ “lo ngại” trong đoạn số [5]. Cảm xúc thất vọng không phù hợp vì nó dành cho việc mong muốn một điều gì đó mà không được như ý nguyện. Ở đây phải là lo âu vì đó là tình trạng môi trường đáng cảnh báo.

- Tin tưởng, lạc quan vì tình trạng ô nhiễm của đại dương đang ngày càng được cải thiện, có kết quả tích cực

→ Vì trước tình trạng ô nhiễm và việc chưa tìm được cách giải quyết triệt để, các nhà khoa học không bày tỏ cảm xúc tích cực như lạc quan, tin tưởng. 

=> Trong đoạn văn, tác giả có nói về những nỗ lực của các tổ chức chính phủ trong việc tạo ra các chương trình nghị sự, dù chưa có nhiều giải pháp nhưng đó là một dấu hiệu của hi vọng mà các nhà khoa học đặt vào tương lai.

Chọn A, B 


Câu 7:

Dựa vào đoạn [4], điền cụm từ không quá ba tiếng có trong bài đọc vào chỗ trống.

Nguồn dinh dưỡng từ biển đảm bảo được tính bền vững và công bằng được gọi là __________.

Xem đáp án

Đáp án

Nguồn dinh dưỡng từ biển đảm bảo được tính bền vững và công bằng được gọi là thực phẩm xanh.

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [4].

Lời giải

Theo đoạn [4], một nội dung có trong chương trình nghị sự chính là “Và khẩu hiệu mới được đặt ra ở đây là “thực phẩm xanh” – nguồn dinh dưỡng từ biển đảm bảo được tính bền vững và công bằng”. Từ đó, có thể nhận thấy “nguồn dinh dưỡng từ biển đảm bảo được tính bền vững và công bằng” là thực phẩm xanh.


Câu 8:

Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

Giải pháp mà thế giới đang nỗ lực thực hiện để giải cứu đại dương là?

 

ĐÚNG

SAI

Có những quy định để nghề đánh bắt cá tự nhiên trở nên bền vững hơn.

   

Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản.

   

Đưa ra khẩu hiệu mới về “thực phẩm xanh”.

   
Xem đáp án

Đáp án

 

ĐÚNG

SAI

Có những quy định để nghề đánh bắt cá tự nhiên trở nên bền vững hơn.

X  

Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản.

  X

Đưa ra khẩu hiệu mới về “thực phẩm xanh”.

X  

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc, cụ thể ở nhan đề.

Lời giải

- Có những quy định để nghề đánh bắt cá tự nhiên trở nên bền vững hơn.

→ Ý kiến trên: ĐÚNG

Theo đoạn số [4], “Câu hỏi làm thế nào để nghề đánh bắt cá tự nhiên, từ những con tàu chế biến cá của vùng Đông Á cho đến những chiếc thuyền đánh cá dọc theo bờ biển nhiệt đới, trở nên bền vững hơn cũng là một nội dung quan trọng trong chương trình nghị sự của Lisbon”, những từ khóa được in đậm đã cho thấy thông tin đầu tiên là chính xác.

- Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản.

→ Ý kiến trên: SAI

Theo đoạn văn [4] “Ngành nuôi trồng thủy sản đang phát triển bùng nổ cũng cần phải được theo dõi chặt chẽ” chứ không phải “thúc đẩy phát triển”.

- Đưa ra khẩu hiệu mới về “thực phẩm xanh”.

→ Ý kiến trên: ĐÚNG

Thông tin này liên quan tới nội dung “Và khẩu hiệu mới được đặt ra ở đây là “thực phẩm xanh” – nguồn dinh dưỡng từ biển đảm bảo được tính bền vững và công bằng” là chính xác.

 


Câu 9:

Con người đã hành động như thế nào để đối phó với “tương lai đáng sợ” do chính mình gây ra? 

(Chọn 2 đáp án đúng)

Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [3] và đoạn [5].

Lời giải

- Như tiêu đề ở đoạn số [5], có thể thấy việc làm mạnh mẽ nhất của các tổ chức chính phủ ở thời điểm mức độ ô nhiễm cảnh báo là tổ chức các chương trình nghị sự giữa các quốc gia để cùng nhau tìm hướng giải quyết, khắc phục bền vững. Đã có một số chương trình diễn ra, mang đến một số giải pháp như Hội nghị Đại dương Liên Hợp Quốc, Cuộc đàm phán về khí hậu của Liên Hợp Quốc COP27 và cuộc đàm phán về đa dạng sinh học COP15.

- Trong đó, bài viết cũng không kêu gọi từng cá nhân thực hiện nhặt rác hay yêu cầu các tàu cá tạo ra “thực phẩm xanh”.

 Chọn A, D


Câu 10:

Dựa vào đoạn [6], hãy hoàn thành các nội dung sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

thành công, thất bại, ổn định, trung bình

Các đại dương sẽ thoát khỏi sự tổn thương nghiêm trọng khi nồng độ khí nhà kính được giữ ở mức __________. Nếu đại dương an toàn, cuộc chiến chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu cũng sẽ __________.

Xem đáp án

Đáp án

Các đại dương sẽ thoát khỏi sự tổn thương nghiêm trọng khi nồng độ khí nhà kính được giữ ở mức ổn định. Nếu đại dương an toàn, cuộc chiến chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu cũng sẽ thành công.

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [6].

Lời giải

Theo đoạn [6], “các đại dương sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng trừ khi nồng độ khí nhà kính được giữ ở mức ổn định”. Có thể thấy, đại dương chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nồng độ khí nhà kính, khi nào điều này đạt mức “ổn định” thì khi đó đại dương sẽ thoát khỏi sự tổn hại.

=> [vị trí thả 1]: ổn định

Theo đoạn [6], “cuộc chiến chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu cũng sẽ thất bại nếu các đại dương mất khả năng hút CO2 và hấp thụ nhiệt”. Tức là khi đại dương không thực hiện được khả năng của mình nữa thì cuộc chiến chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu sẽ “thất bại”, và ngược lại, đại dương an toàn thì quá trình chiến đấu sẽ thành công.

=> [vị trí thả 2]: thành công

Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách sử dụng từ ngữ trong bài đọc, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

- Vị trí thả 1: ổn định

- Vị trí thả 2: thành công


Câu 11:

Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

Hoàn cảnh của nhân vật Hộ trong đoạn trích là?

 

ĐÚNG

SAI

Sống một mình, chỉ chuyên sáng tác văn chương 

   

Có vợ, con, nhưng con cái quanh năm ốm đau, khóc mếu suốt ngày đêm

   

Hộ vẫn luôn có thể lo lắng cho cuộc sống gia đình dư giả

   
Xem đáp án

Đáp án

 

ĐÚNG

SAI

Sống một mình, chỉ chuyên sáng tác văn chương 

  X

Có vợ, con, nhưng con cái quanh năm ốm đau, khóc mếu suốt ngày đêm

X  

Hộ vẫn luôn có thể lo lắng cho cuộc sống gia đình dư giả

  X

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn văn [6].

Lời giải

- Từ đoạn số [6] có thể thấy, Hộ đã có vợ, có con. -> Ý số 1 “sống một mình” là sai.

- Từ đoạn số [6], văn bản có viết “Từ khi đứa con này chưa kịp lớn lên, đứa con khác đã vội ra, mà đứa con nào cũng nhiều đẹn, nhiều sài, quấy rức, khóc mếu suốt ngày đêm và quanh năm uống thuốc” đã cho thấy Hộ có vợ, có con nhưng con cái thường xuyên ốm đau, khóc mếu suốt ngày. -> Ý số 2 là đúng.

- Từ chi tiết “Hộ điên người lên vì phải xoay tiền” ở đoạn số [6] có thể thấy gia đình Hộ không dư giả, thậm chí còn rất nghèo và cái nghèo khiến Hộ tức giận. -> Ý số 3 là sai.


Câu 12:

Văn bản trên viết về đề tài gì? 
Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc, kiến thức về đề tài.

Lời giải

- Theo văn bản, nhân vật chính – Hộ là một văn sĩ (tức là nhà văn), trong xã hội xưa nhà văn thuộc tầng lớp trí thức. Bi kịch của Hộ chính là bi kịch của những trí thức cùng thời lúc bấy giờ. 

- Đặc biệt, để biết đề tài của văn bản là gì, HS trả lời câu hỏi: Văn bản viết về ai? Cái gì? Vậy nên đề tài của văn bản này là viết về người trí thức.

 Chọn A


Câu 13:

Những biểu hiện nào dưới đây thể hiện cho sự “cẩu thả trong văn chương” trong suy nghĩ của Hộ? 

Chọn hai đáp án đúng.

Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn văn số [2] và [3]

Lời giải

Từ đoạn [2] và [3] có thể thấy:

- Đáp án A đúng vì nó xuất hiện trong 2 chi tiết “Hắn phải cho in nhiều cuốn văn viết vội vàng” và “Hắn đã viết những gì? Toàn những cái vô vị, nhạt nhẽo, gợi những tình cảm rất nhẹ, rất nông”.

- Đáp án B sai vì đây là tiêu chí, điều cần thiết của văn chương nhưng lại là điểm mà Hộ không thể làm đượC.

- Đáp án C đúng vì xuất hiện tại chi tiết “Hắn phải viết những bài báo để người ta đọc rồi quên ngay sau lúc đọc”.

- Đáp án D sai vì vế thứ nhất là biểu hiện của sự “cẩu thả trong văn chương”: “Toàn những cái vô vị, nhạt nhẽo, gợi những tình cảm rất nhẹ, rất nông, diễn một vài ý rất thông thường quấy loãng trong một thứ văn bằng phẳng và quá ư dễ dãi”. Tuy nhiên vế thứ hai thì không chính xác vì trong văn bản viết “Hắn chẳng đem một chút mới lạ gì đến văn chương” chứ không phải có đêm một chút mới lạ.

 Chọn A, C


Câu 14:

Từ thông tin của văn bản, hãy hoàn thành các nội dung sau bằng cách kéo thả các cụm từ vào đúng vị trí

dằn vặt, cuộc đời thừa, văn sĩ, khốn khổ, hoài bão

Hộ là một _______ nghèo mang trong mình nhiều _______. Anh là người có lí tưởng sống rất cao đẹp. Là một nhà văn, anh đã từng ước mơ có những tác phẩm lớn, có giá trị vượt thời gian. Nhưng từ khi cứu vớt cuộc đời Từ, cưới Từ về làm vợ, anh phải lo cho cuộc sống của cả gia đình chỉ với những đồng tiền ít ỏi của nghề viết văn. Hộ đã rơi vào tình trạng _______. Tạm gác ước mơ để nuôi gia đình, nhưng nỗi locơm áo và những _______ lương tâm của một nhà văn đã khiến Hộ rơi vào cái vòng luẩn qẩn, không lối thoát, sống một _______  vô vị, tẻ nhạt. 

Xem đáp án

Đáp án

Hộ là một văn sĩ nghèo mang trong mình nhiều hoài bão. Anh là người có lí tưởng sống rất cao đẹp. Là một nhà văn, anh đã từng ước mơ có những tác phẩm lớn, có giá trị vượt thời gian. Nhưng từ khi cứu vớt cuộc đời Từ, cưới Từ về làm vợ, anh phải lo cho cuộc sống của cả gia đình chỉ với những đồng tiền ít ỏi của nghề viết văn. Hộ đã rơi vào tình trạng khốn khổ. Tạm gác ước mơ để nuôi gia đình, nhưng nỗi lo cơm áo và những dằn vặt lương tâm của một nhà văn đã khiến Hộ rơi vào cái vòng luẩn qẩn, không lối thoát, sống một cuộc đời thừa  vô vị, tẻ nhạt. 

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc.

Lời giải

Vị trí thả 1 là phần giới thiệu nhân vật Hộ, tương đương với câu đầu tiên của văn bản “Hộ vốn nghèo. Hắn là một nhà văn…”. Câu văn cung cấp thông tin Hộ là nhà văn nghèo hay còn có thể gọi là văn sĩ nghèo.

=> [vị trí thả 1]: văn sĩ

Vị trí thả 2 nhắc đến điều mà Hộ ấp ủ trong lòng, có thể nhìn thấy ở câu văn “Lòng hắn đẹp. Ðầu hắn mang một hoài bão lớn”. Có thể thấy, mang trong mình nhiều ở đây chính là “hoài bão”, tức là Hộ nuôi dưỡng rất nhiều khát khao đẹp đẽ.

=> [vị trí thả 2]: hoài bão

Vị trí thả 3 đã nói đến hoàn cảnh của nhân vật Hộ vì phía trước chính là liệt kê nguyên nhân. Trong tất cả các đáp án chỉ có 1 đáp án là tính từ nói về hoàn cảnh của con người “khốn khổ”. Vì vậy có thể nhận thấy Hộ sau khi lấy vợ với gánh nặng áo cơm đã rơi vào tình trạng khốn khổ.

=> [vị trí thả 3]: khốn khổ

Vị trí thứ 4 khi nói về lương tâm tức là phải kể đến việc Hộ viết những thứ văn chương khốn nạn và bực bội, cáu gắt với vợ con. Những sai lầm, xấu xa của mình, khi tự nhìn lại, khiến Hộ cảm thấy “dằn vặt” lương tâm.

=> [vị trí thả 4]: dằn vặt

Vị trí thứ 5 là câu chốt lại cuộc đời của Hộ, chỉ có một từ phù hợp là “cuộc đời thừa”.

=> [vị trí thả 5]: cuộc đời thừa

Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách sử dụng từ ngữ trong bài đọc, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

- Vị trí thả 1: văn sĩ

- Vị trí thả 2: hoài bão

- Vị trí thả 3: khốn khổ

- Vị trí thả 4: dằn vặt

- Vị trí thả 5: cuộc đời thừa


Câu 15:

Dựa vào đoạn [3] và đoạn [5], hãy hoàn thành các nội dung sau bằng cách kéo thả các cụm từ vào đúng vị trí

Quan niệm sáng tác văn chương, Quan niệm lương tâm người người cầm bút, Quan niệm về lựa chọn nghề nghiệp, Quan niệm về lẽ sống Hộ

_____________________________: Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thật là đê tiện.

_____________________________ : Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỷ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.

_____________________________: Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có.

Xem đáp án

Đáp án

Quan niệm về lương tâm của người cầm bút: Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả trong văn chương thật là đê tiện.

Quan niệm về lẽ sống của Hộ: Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỷ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.

Quan niệm về sáng tác văn chương: Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có.

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [3] và [5].

Lời giải

Quan niệm ở vị trí thả 1 xuất hiện ở đoạn số 3 khi Hộ đang tự trách mình vì việc viết văn, viết báo vội vàng, nông cạn của mình, tự chất vấn mình vì đã cẩu thả trong văn chương. Vậy nên, câu nói đầu tiên với những từ “bất lương”, “đê tiện” tức là đang nói về quan niệm về lương tâm của người cầm bút.

=> [vị trí thả 1]: Quan niệm về lương tâm của người cầm bút

Quan niệm số hai xuất hiện ở đoạn số 5 khi Hộ đang nói về lòng thương đối với Từ và sự tầm thường của chính mình, đây là quan niệm Hộ nói về cách sống Hộ theo đuổi là “nâng người khác trên đôi vai của mình” tức là lẽ sống của Hộ.

=> [vị trí thả 2]: Quan niệm về lẽ sống của Hộ

Quan niệm thứ ba bắt đầu bằng từ “văn chương”, đặt ra các tiêu chí cho một tác phẩm văn chương đích thực. 

=> [vị trí thả 3]: Quan niệm về sáng tác văn chương

Câu 16:

Dựa vào đoạn [1], điền các từ không quá hai tiếng có trong bài đọc vào chỗ trống.

Hộ là một nhà văn sống có lý tưởng và luôn mang một hoài bão lớn. Hắn khinh thường những lo lắng tầm thường về mặt ____________. Hắn chỉ lo rèn luyện, bồi đắp cho _________ của mình ngày càng thêm nảy nở. Đối với hắn, thứ quan trọng nhất, đáng quan tâm nhất chính là _______.

Xem đáp án

Đáp án:

Hộ là một nhà văn sống có lý tưởng và luôn mang một hoài bão lớn. Hắn khinh thường những lo lắng tầm thường về mặt vật chất. Hắn chỉ lo rèn luyện, bồi đắp cho cái tài của mình ngày càng thêm nảy nở. Đối với hắn, thứ quan trọng nhất, đáng quan tâm nhất chính là nghệ thuật.

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [1].

Lời giải

- Đọc kĩ đoạn số [1] có thể nhận ra đoạn văn ở đề bài đang nói về lý tưởng của văn sĩ Hộ trước khi lấy vợ. Đây là thời điểm Hộ có khát vọng lớn trở nên hơn người. Thông tin còn thiếu trong văn bản được thể hiện bằng cách diễn đạt khác đi với các từ đồng nghĩa được in đậm “Hắn khinh những lo lắng tủn mủn về vật chất. Hắn chỉ lo vun trồng cho cái tài của hắn ngày mỗi ngày một thêm nảy nở”. Vậy nên ô trống thứ nhất điền từ “vật chất”, ô trống thứ hai điền từ “cái tài”. Ô trống thứ ba có liên quan đến câu văn “Ðối với hắn lúc ấy, nghệ thuật là tất cả; ngoài nghệ thuật không còn gì đáng quan tâm nữa”, nên có thể thấy “nghệ thuật” sẽ là từ còn thiếu số 3.

- Hoàn thiện câu văn: Hộ là một nhà văn sống có lý tưởng và luôn mang một hoài bão lớn. Hắn khinh thường những lo lắng tầm thường về mặt vật chất. Hắn chỉ lo rèn luyện, bồi đắp cho cái tài của mình ngày càng thêm nảy nở. Đối với hắn, thứ quan trọng nhất, đáng quan tâm nhất chính là nghệ thuật.

 


Câu 17:

Dòng nào dưới đây nêu không đúng bi kịch của nhà văn Hộ?

(Chọn 2 đáp án đúng)

Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc.

Lời giải

- Đáp án A không được lựa chọn vì Hộ có hoài bão “Hắn băn khoăn nghĩ đến một tác phẩm nó sẽ làm mờ hết các tác phẩm khác cùng ra một thời” nhưng vì gia đình, miếng cơm manh áo mà phải viết những thứ văn tủn mủn, đáng khinh nên đau khổ của Hộ là không được sống hết mình với đam mê và hoài bão của mình.

- Đáp án B nêu không đúng về bi kịch của Hộ vì Hộ không sống trong cảnh mất tự do, tác phẩm không đề cập tới nỗi đau này.

- Đáp án C không được lựa chọn vì Hộ phải viết những thứ văn vô vị, nhạt nhẽo, với Hộ là nhục nhã nên hắn tự thấy mình không xứng đáng là một nhà văn. Thêm nữa, hắn vì gánh nặng vật chất mà chửi bới, cáu gắt với vợ con là chưa làm tròn trách nhiệm của người chồng, người cha.

- Đáp án D nêu không đúng về bi kịch của Hộ vì Hộ đã lấy Từ, cô gái mà Hộ cảm thấy thương xót, Hộ không rơi vào bi kịch tình yêu.

 Chọn B, D


Câu 18:

Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

Chi tiết “Hộ điên người lên vì phải xoay tiền. Hắn còn điên lên vì con khóc, nhà không lúc nào được yên tĩnh để cho hắn viết hay đọc sách. Hắn thấy mình khổ quá, bực bội quá. Hắn trở nên cau có và gắt gỏng. Hắn gắt gỏng với con, với vợ, với bất cứ ai, với chính mình” đã thể hiện Hộ gặp nhiều ngăn cản từ vợ con nên không thể viết văn, đọc sách.

Đúng hay sai?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung đoạn số [6].

Lời giải

Có thể thấy đoạn số [6] đã thể hiện được hiện thực mâu thuẫn với khát vọng của Hộ. Nếu đoạn [5] Hộ bày tỏ khát vọng sống yêu thương, là người nâng giấc, giúp đỡ kẻ yếu thì đoạn [6] chính là hiện thực nghiệt ngã ngược lại. Hộ khi bị áo cơm ghì sát đất, vật chất đè nặng đã đi ngược lại với lẽ sống yêu thương của mình. Vì vậy chi tiết ở đề bài không phải thể hiện sự ngăn cản của vợ con mà thể hiện sự thay đổi, xung đột, mâu thuẫn của chính Hộ.

=> Nhận định trên là sai.

 Chọn B


Câu 19:

Đâu KHÔNG PHẢI là đặc sắc nghệ thuật xuất hiện trong đoạn trích trên? 

Xem đáp án

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc, kiến thức về nghệ thuật của tác phẩm văn học.

Lời giải

- Đáp án A là nghệ thuật của đoạn trích vì văn bản đã xây dựng được tâm lý rất phức tạp với nhiều mâu thuẫn của nhân vật Hộ: khi dâng trào khát vọng, khi thất vọng, khi hối hận, lo lắng,…

- Đáp án B là nghệ thuật của đoạn trích vì tác giả hoàn toàn sử dụng cách kể chuyện rất bình dị, nhẹ nhàng, không có những câu từ lớn lao hay sử dụng nhiều từ Hán Việt, không có những sự kiện gượng ép mà diễn ra hoàn toàn tự nhiên theo nét tâm lí và hành động của nhân vật. 

- Đáp án C là nghệ thuật của đoạn trích vì tác giả đã xây dựng được cốt truyện với rất nhiều những mâu thuẫn, xung đột gay gắt, éo le, những xung đột này đẩy nhân vật tới bước cần giải quyết nên đây là một cốt truyện gay cấn, kịch tính.

- Đáp án D không phải là nghệ thuật xuất hiện trong đoạn trích vì đây là tác phẩm văn học hiện thực, không sử dụng bút pháp lãng mạn.

 Chọn D


Câu 20:

Dựa vào văn bản, điền một từ không quá hai tiếng có trong bài đọc vào chỗ trống.

Tác phẩm “Đời thừa” của Nam Cao thuộc chủ nghĩa  ____________ .

Xem đáp án

Đáp án: “hiện thực”

Phương pháp giải

Căn cứ vào nội dung bài đọc, cụ thể ở nhan đề.

Lời giải

Văn học Việt Nam hiện đại có hai chủ nghĩa lớn là chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng mạn. Trong đó:

- Chủ nghĩa lãng mạn thường viết về những đề tài mà ở đó con người vượt lên trên hoàn cảnh, hy vọng về việc con người chiến thắng hoàn cảnh.

- Chủ nghĩa hiện thực thường viết về con người chịu sự tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ của hoàn cảnh, thậm chí bị hoàn cảnh làm cho tha hóa.

=> Với nội dung của tác phẩm “Đời thừa”, nhân vật Hộ đang dần đánh mất chính mình và tha hóa bởi hoàn cảnh nên đây là tác phẩm thuộc chủ nghĩa hiện thực.


Câu 21:

Phần tư duy khoa học / giải quyết vấn đề

Biến được kiểm soát là biến được giữ không đổi. Các biến kiểm soát trong thử nghiệm 4,5, 6 là:

Xem đáp án

Phương pháp giải

Phân tích số liệu trong bảng 1

Lời giải

Ta có biến được kiểm soát là biến được giữa không đổi trong các lần thử nghiệm.

Trong các thử 4 – 5 – 6 thì các biến được giữ không đổi là: mp; Mb và k

 Chọn A, B, D


Câu 22:

Động lượng của viên đạn trong Thử nghiệm 3, trước khi va chạm, có giống như động lượng của viên đạn trong Thử nghiệm 1, trước khi va chạm không?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Động lượng của vật được xác định bằng: p = mv2

Dựa vào số liệu bảng 1 cung cấp

Lời giải

Ta có công thức tính động lượng: p = mv2

Ta thấy khối lượng của viên đạn ban đầu của lần 1 và 3 là khác nhau nên chúng sẽ không có cùng động lượng trước va chạm

 Chọn B


Câu 23:

Trước va chạm cơ năng của cả hệ ( gồm đạn và lò xo ) bằng Động năng của viên đạn. Sau va chạm thì lò xo nén tối đa thì cơ bằng thế năng đàn hồi. Dựa vào bảng 1 cho biết hệ đã được nhận thêm hay mất đi năng lượng do va chạm.

Xem đáp án

Phương pháp giải

Phân tích số liệu từ bảng 1

Lời giải

Từ đề ta có: \[\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{{\rm{W}}_{{\rm{truoc }}}} = {{\rm{W}}_d}}\\{\;{{\rm{W}}_{{\rm{sau }}}} = {{\rm{W}}_t}\,\,}\end{array}} \right.\]

Từ bảng 1 ta luôn thấy Wd > Wt với mọi trường hợp. Đều đó có nghĩa cơ năng ( năng lượng ) của hệ sau va chạm đã mất đi một phần.

 Chọn C


Câu 24:

Kéo thả đáp án thích hợp vào chỗ trống

lớn, bé, đàn hồi, hấp dẫn

Khi lò xo nén càng nhiều thì khi đó thế năng _______ dữ trữ trong lò xo càng _______

 
Xem đáp án

Đáp án

Khi lò xo nén càng nhiều thì khi đó thế năng đàn hồi dữ trữ trong lò xo càng lớn

Phương pháp giải

Phân tích số liệu bảng 1 cung cấp

Vận dụng công thức tính thế năng của lò xo: \({{\rm{W}}_t} = \frac{1}{2}k{x^2}\)

Lời giải

Ta có thế năng đàn hồi được xác định bằng: \({{\rm{W}}_t} = \frac{1}{2}k{x^2}\)

=> độ biến dạng của lò xo càng lớn thì thế năng đàn hồi của lò xo sẽ càng lớn.

 

Câu 25:

Giả sử ban đầu viên đạn có khối lượng là 0,5kg chuyển động với vận tốc đầu là 10m/s, lò xo đang ở vị trí chọn mốc thế năng. Khi đó năng lượng của cả hệ có giá trị:

Xem đáp án

Phương pháp giải

Áp dụng công thức tính động năng: \({{\rm{W}}_d} = \frac{1}{2}m{v^2}\)

Sử dụng lí thuyết về năng lượng đã học

Lời giải

Tại thời điểm ban đầu, lò xo đang ở vị trí mốc thế năng nên năng lượng (cơ năng) của hệ chính bằng động năng của chuyển động từ viên đạn.

=> động năng ban đầu của hệ là: \({{\rm{W}}_d} = \frac{1}{2}m{v^2} = \frac{1}{2}.0,{5.10^2} = 25\;{\rm{J}}\)

 Chọn B


Câu 26:

Dựa vào kết quả của Thí nghiệm 1 và 3, chiều dài XY của cuộn dây điện từ ở Thí nghiệm 1 có khả năng là:

Xem đáp án

Phương pháp giải

Phân tích thông tin và số liệu bảng 3

Lời giải

Theo Bảng 3, khi chiều dài cuộn dây XY giảm thì trọng lượng sẽ tăng và thay đổi khi đặt điện áp 8,00 V vào mạch.

Trong Thí nghiệm 1, trọng lượng ở điện áp 8,00 V là 5,0095 N, nhỏ hơn các trọng lượng trong Bảng 3.

Vì trọng lượng này nhỏ hơn nên cuộn dây điện từ trong Thí nghiệm 1 phải có chiều dài lớn hơn bất kỳ cuộn dây nào được liệt kê trong Thí nghiệm 3 hay có nghĩa là lớn hơn 9,50 cm

 Chọn D


Câu 27:

Điền đáp án thích hợp vào chỗ trống:

Dựa trên kết quả thí nghiệm 3, lực do từ trường tác dụng lên thanh nam châm _________ khi chiều dài XY cuộn dây giảm.

Xem đáp án

Đáp án: “tăng”

Phương pháp giải

Phân tích thông tin và bảng số liệu

Lời giải

Theo Bảng 3, khi chiều dài cuộn dây XY giảm thì trọng lượng sẽ tăng khi iện áp không bị thay đổi.

=> lực do từ trường tác dụng lên thanh nam châm tăng khi chiều dài XY cuộn dây giảm.


Câu 28:

Trong thí nghiệm 1 và 2, việc thay đổi chiều của thanh nam châm so với cuộn dây điện từ xác định điều gì sau đây?

 

ĐÚNG

SAI

Chiều dài điện từ XY

   

Hướng của lực do cuộn dây tác dụng lên thanh nam châm

   

Cường độ từ trường của cuộn dây

   
Xem đáp án

Đáp án

 

ĐÚNG

SAI

Chiều dài điện từ XY

  X

Hướng của lực do cuộn dây tác dụng lên thanh nam châm

X  

Cường độ từ trường của cuộn dây

  X

Phương pháp giải

Phân tích thông tin bài cung cấp

Vận dụng lí thuyết đã học về lực điện từ

Lời giải

Thí nghiệm 2 đảo ngược 2 cực của thanh nam châm trong Thí nghiệm 1.

Dựa trên lí thuyết đã học về lực điện từ thì việc đổi cực của nam châm sẽ dẫn đến việc thay đổi hướng của lực điện từ tác dụng lên nam châm


Câu 29:

Giả sử các nhà khoa giữ nguyên chiều 2 cực nam châm giống nhau trong Thí nghiệm 3 như trong Thí nghiệm 2. Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 1 và 2, với chiều dài nam châm XY bằng 9,50 cm, trọng lượng trên cân rất có thể là:

Xem đáp án

Phương pháp giải

Phân tích thông tin trong thí nghiệm 2 và 3

Lời giải

Trong thí nghiệm 3 được được xét ở điện áp 8,00 V.

So sánh giá trị 8,00 V trong Thí nghiệm 1 và 2 ta có:

+ Trong Thí nghiệm 1, trọng lượng ở 8,00 V là 5,0095 N

+ Trong Thí nghiệm 2, trọng lượng ở 8,00 V là 4,9905 N

=> Chênh lệch về trọng lượng là 0,019 N.

=>Do đó, nếu hướng của nam châm khớp với hướng của Thí nghiệm 2 thì trọng lượng phải nhỏ hơn khoảng 0,019 N so với giá trị 5,0105N

 Vậy 4.9895N là giá trị cần tìm

 Chọn C


Câu 30:

Điền đáp án thích hợp vào chỗ trống:

Trước tất cả các thử nghiệm, thang treo đã được hiệu chỉnh để đọc chính xác 0 N khi không có gì được gắn vào. Sau khi thanh nam châm được gắn vào, các nhà khoa học đã điều chỉnh để số chỉ trên cân ____________ một khoảng là ____________ N

Xem đáp án

Đáp án

Trước tất cả các thử nghiệm, thang treo đã được hiệu chỉnh để đọc chính xác 0 N khi không có gì được gắn vào. Sau khi thanh nam châm được gắn vào, các nhà khoa học đã điều chỉnh để số chỉ trên cân tăng lên | tăng thêmmột khoảng là 0,3 | 0.3 N

Phương pháp giải

Phân tích thông tin được cung cấp trong bài

Lời giải

Theo văn bản ở trên Thí nghiệm 1, trước khi bắt đầu mỗi thử nghiệm, thang đo đọc được 4,7 N. Sau đó, thang đo được điều chỉnh để đọc 5,0000 N. Do đó, thang đo được điều chỉnh tăng lên khoảng 0,3 N

Câu 31:

Đồ thị nào sau đây mô tả đúng nhất kết quả của Thí nghiệm 3?

Đồ thị nào sau đây mô tả đúng nhất kết quả của Thí nghiệm 3?A. Hình A	B. Hình B	C. Hình C	D. Hình D (ảnh 1)
Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào kết quả thí nghiệm 3

Lời giải

Theo Bảng 3, khi chiều dài điện từ của XY giảm thì trọng lượng sẽ tăng.

Khi đó, các trọng số trong Bảng 3 gần với 5,0200 N hơn là 0 N, do đó hình B sẽ là hình biểu diễn chính xác.

 Chọn B


Câu 32:

Cả hai lý thuyết về nguồn gốc của các phân tử hữu cơ đều dựa trên giả định rằng các phân tử đó

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đã cho trong đầu bài.

Lời giải

Dựa vào thông tin “Các nhà khoa học tin rằng, trước khi có các sinh vật sống trên bề mặt Trái đất nguyên thuỷ, các phân tử hữu cơ đơn giản ban đầu được hình thành từ các phân tử vô cơ”, đây chính là giả định cơ bản để các nhà khoa học phát triển hai lý thuyết trong bài.

 Chọn D


Câu 33:

Điền số thích hợp vào chỗ trống:

Theo lý thuyết "Nồi súp nguyên thuỷ", trong bầu khí quyển nguyên thuỷ có ________  chất khí là thành phần chính.

Xem đáp án

Đáp án “4”

Phương pháp giải

Đọc lại thành phần bầu khí quyển nguyên thuỷ được đề cập đến trong lý thuyết “Nồi súp nguyên tử”.

Lời giải

Trong bầu khí quyển nguyên thuỷ được cho là có các chất khí: nước (H2O), metan (CH4), amoniac (NH3), hiđro (H2). Như vậy có 4 khí trong thí nghiệm giả định.


Câu 34:

Kéo thả ô tương ứng vào vị trí thích hợp

tụ điện, bình cầu lơn, bẫy hóa học, bình cầu nhỏ

Trong thí nghiệm “Nồi súp nguyên thuỷ” của Miller – Uray, các phân tử hợp chất hữu cơ đã được tạo ra ở bộ phận  ____________  của hệ thống thí nghiệm.

Xem đáp án

Đáp án

Trong thí nghiệm “Nồi súp nguyên thuỷ” của Miller – Uray, các phân tử hợp chất hữu cơ đã được tạo ra ở bộ phận            bình cầu lớn         của hệ thống thí nghiệm.

Phương pháp giải

Quan sát hình 1 về thí nghiệm “Nồi súp nguyên thuỷ”.

Lời giải

Hợp chất hữu cơ được tạo ra trong bình cầu lớn, nơi được tạo ra môi trường mô phỏng bầu khí quyển nguyên thuỷ, các khí đơn giản và có các điện tích chuyển động liên tục mô phỏng tia sét.


Câu 35:

Dựa trên lý thuyết “Lỗ phun thuỷ nhiệt”, nhận định dưới đây là đúng hay sai?

Khoảng nhiệt độ tối ưu cho sự hình thành phân tử hữu cơ là từ 0oC đến 4oC.

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa theo lý thuyết “Lỗ phun thuỷ nhiệt” về quá trình hình thành các phân tử hữu cơ dưới đại dương.

Lời giải

Trong lý thuyết “Lỗ phun thuỷ nhiệt” có nhắc đến sự biến đổi nhiệt độ dần dần từ 300oC tại miệng lỗ phun thuỷ nhiệt đến 4oC khi lên trên bề mặt đại dương. Sự biến đổi nhiệt độ dần dần là từ 300oC đến 4oC sẽ có khoảng tối ưu để tạo ra các hợp chất hữu cơ ổn định. Như vậy có thể thấy, cứ nhiệt độ thấp hơn 300oC sẽ là điều kiện tối ưu để tạo ra các hợp chất hữu cơ. Còn khoảng từ 0oC đến 4oC không được nhắc đến trong bài nên không có đủ căn cứ để khẳng định đây là khẳng định đúng về khoảng nhiệt độ tối ưu tạo ra hợp chất hữu cơ dưới đáy đại dương.

 Chọn B


Câu 36:

Tuyên bố nào sau đây sẽ được ủng hộ nhiều nhất bởi các nhà khoa học của hai lý thuyết trên?

 
Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào điểm chung của cả hai lý thuyết để tìm ra tuyên bố có nhắc tới điểm chung đó. Đó sẽ là tuyên bố được ủng hộ nhiều nhất.

Lời giải

Đặc điểm chung của cả hai lý thuyết đều là vai trò không thể thiếu của nước trong sự phát triển của các hợp chất hữu cơ trên Trái đất. Lý thuyết “Nồi súp nguyên thuỷ” đã xác định nước là một trong bốn thành phần chính của bầu khí quyển Trái đất nguyên thuỷ. Còn lý thuyết “Lỗ phun thuỷ nhiệt” xác định môi trường nước biển sâu chính là nơi hình thành nên các hợp chất hữu cơ.

 Chọn C

 

Câu 37:

Tại sao các nhà khoa học lại tin rằng nguồn gốc của hợp chất hữu cơ có thể bắt nguồn từ lỗ phun thuỷ nhiệt dưới đại dương sâu?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Đọc kĩ lý thuyết "Lỗ phun thuỷ nhiệt".

Lời giải

Theo thuyết "Lỗ phun nguyên thuỷ", cho rằng các phân tử hữu cơ ban đầu được hình thành ở các đại dương sâu sử dụng năng lượng từ bên trong Trái đất, tập trung vào sự tồn tại của các lỗ phun thuỷ nhiệt. Bằng chứng cho lý thuyết này bao gồm thực tế là hệ sinh thái của các sinh vật đa dạng đã được tìm thấy tồn tại xung quanh các lỗ phun thuỷ nhiệt trong đại dương sâu.

 Chọn C


Câu 38:

Nguồn năng lượng cụ thể được sử dụng để hình thành các hợp chất hữu cơ đơn giản

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đã cho của hai lý thuyết.

Lời giải

Hai lý thuyết đều không thống nhất về nguồn năng lượng được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các phản ứng ban đầu tạo ra các hợp chất hữu cơ. Lý thuyết “Nồi súp nguyên thuỷ” xác định sét trong khí quyển là nguồn năng lượng chính để tạo ra các hợp chất hữu cơ từ các hợp chất vô cơ đơn giản nhất, còn trong lý thuyết “Lỗ phun thuỷ nhiệt” lại cho rằng năng lượng để tạo ra các hợp chất hữu cơ đến từ bên trong Trái đất.

 Chọn C


Câu 39:

Trong thí nghiệm 2, khi dung môi 2 được sử dụng, phần lớn axit amin D đã di chuyển một khoảng cách từ điểm xuất phát là

Xem đáp án

Phương pháp giải

Quan sát hình 2 và dung môi 2, đỉnh của amino axit D tại đâu thì đó là khoảng cách cần tìm.

Lời giải

Nhìn vào hình 2, thí nghiệm thực hiện với dung môi 2 của amino axit D có đỉnh cực đại tại 50 mm.

Trong thí nghiệm 2, khi dung môi 2 được sử dụng, phần lớn axit amin D đã di chuyển một khoảng cách từ điểm xuất phát là (ảnh 1)
Chọn C

Câu 40:

Giả sử thí nghiệm 1 được lặp lại sử dụng dung môi có độ pH là 8,4. Khoảng cách di chuyển chuyển của axit amin A rất có thể sẽ đạt cực đại tại khoảng cách

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dữ liệu trong Bảng 1 kết hợp với kết quả được thể hiện trong Hình 2.

Lời giải

Dữ liệu trong Bảng 1 kết hợp với kết quả được thể hiện trong Hình 2 chứng minh rằng khi độ pH của dung môi giảm, khoảng di chuyển của amino axit A cũng giảm đi. Đối với Dung môi 1 (độ pH 8.9), amino axit A di chuyển khoảng 10 mm. Dung môi có độ pH là 8.4 ít hơn so với Dung môi 1. Do đó, dự kiến amino axit A sẽ di chuyển ít hơn so với khi sử dụng Dung môi 1

 Chọn A


Câu 41:

Amino axit L có điểm đẳng điện (pI) là 6,6. Kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 sẽ giống nhất với các kết quả thu được trước đó được thể hiện trong hình 1 và hình 2 khi axit amin L được thay thế cho ____________
Xem đáp án

Đáp án

Amino axit L có điểm đẳng điện (pI) là 6,6. Kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 sẽ giống nhất với các kết quả thu được trước đó được thể hiện trong hình 1 và hình 2 khi axit amin L được thay thế cho  amino axit  .

Phương pháp giải

Để thu được kết quả tương tự giống thí nghiệm 1 và 2, amino axit L phải có pI gần giống với amino axit mà nó thay thế. Vậy dựa vào dữ liệu Bảng 1.

Lời giải

Điểm đẳng điện của amino axit L là 6,6, gần nhất với điểm đẳng điện của amino axit C là 6,8 nên sẽ cho kết quả giống nhất với kết quả gốc.

Câu 42:

Độ phân giải của phương pháp điện di gel sẽ giảm khi tổng khoảng cách giữa các đỉnh trên đồ thị giảm đi. Dựa trên kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2, hãy chọn các điều kiện sẽ cho kết quả hình ảnh có độ phân thấp nhất ứng với mỗi thí nghiệm trong các điều kiện dưới đây:

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào Hình 1 và Hình 2, dung môi nào có tổng khoảng cách giữa các đỉnh bé nhất thì dung môi đấy sẽ cho hình có độ phân giải thấp nhất.

Lời giải

Trong Hình 1 và Hình 2, dung môi 1 đều thể hiện có các đỉnh của các amino axit rất gần nhau nên sẽ có độ phân giải thấp nhất.

 Chọn A, D


Câu 43:

Trong thí nghiệm 2, đối với dung môi 2, khi amino axit quay trở về 0% được phát hiện, thì amino axit A di chuyển được một đoạn là bao nhiêu?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Quan sát Hình 3.

Lời giải

Trong Hình 3, khi amino axit B quay trở về 0% được phát hiện, tức là chưa được điện di, thì amino axit A cũng chưa được điện di, tức là di chuyển một khoảng 0 mm.

 Chọn A


Câu 44:

Nhận định dưới đây đúng hay sai?

Để tách các amino axit ra khỏi hỗn hợp tốt nhất nên chọn dung môi có pH lớn hơn 10.

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào khoảng cách của các đỉnh trong các dung môi có môi trường pH khác nhau. Dung môi nào điện di có các đỉnh càng xa thì sử dụng dung môi đấy càng dễ tách amino axit.

Lời giải

Nhận thấy, pH tăng dần từ dung môi 1 đến dung môi 3, và trong cả thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 thì khoảng cách giữa các đỉnh ngày càng xa theo thứ tự điện di từ dung môi 1 đến 3. pH lớn hơn 10 là pH tương đương với pH của dung môi 3 có các đỉnh xa dần nên sẽ dễ tách amino axit ra khỏi hỗn hợp của chúng.

 Chọn A


Câu 45:

Kéo thả các đáp án chính xác vào chỗ trống

có lợi, bị hại

Khi xét mối quan hệ giữa các loài khác nhau trong quần xã, thấy rằng có hai dạng quan hệ sau: mối quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ trong đó ít nhất 1 loài _______, mối quan hệ đối kháng là mối quan hệ trong đó ít nhất 1 loài _______

Xem đáp án

Đáp án

Khi xét mối quan hệ giữa các loài khác nhau trong quần xã, thấy rằng có hai dạng quan hệ sau: mối quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ trong đó ít nhất 1 loài có lợi, mối quan hệ đối kháng là mối quan hệ trong đó ít nhất 1 loài bị hại

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đoạn đọc

Lời giải

Khi xét mối quan hệ giữa các loài khác nhau trong quần xã, thấy rằng có hai dạng quan hệ sau: mối quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ trong đó ít nhất 1 loài có lợi, mối quan hệ đối kháng là mối quan hệ trong đó ít nhất 1 loài bị hại


Câu 46:

Nhận định dưới đây là đúng hay sai?

Mối quan hệ hợp tác mang đến lợi ích cho cả hai loài và mối quan hệ này cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của cả hai.

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đoạn đọc

Lời giải

Nhận định Sai vì mối quan hệ hợp tác không nhất thiết cần cho sự tồn tại và phát triển của hai loài.

 Chọn B


Câu 47:

Trong quần xã sinh vật, kiểu quan hệ giữa hai loài, trong đó một loài có lợi còn loài kia không có lợi cũng không có hại là

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đoạn đọc

Lời giải

Trong quần xã sinh vật, kiểu quan hệ giữa hai loài, trong đó một loài có lợi còn loài kia không có lợi cũng không có hại là quan hệ hội sinh.

Các quan hệ còn lại được nhắc đến thuộc quan hệ đối kháng.

 Chọn B


Câu 48:

Trong các mối quan hệ sau đây, mối quan hệ nào có vai trò thúc đẩy sự tiến hóa của cả hai loài? 
Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đoạn đọc

Lời giải

Trong các mối quan hệ sau đây, mối quan hệ nào có vai trò thúc đẩy sự tiến hóa của cả hai loài là "Quan hệ vật ăn thịt – con mồi" vì vật ăn thịt luôn tìm cách săn mồi. Quá trình săn mồi sẽ loại bỏ những cá thể có sức sống yếu kém nên quần thể vật ăn thịt là nhân tố chọn lọc những kiểu gen thích nghi đối với quần thể con mồi. Ngược lại, các cá thể con mồi luôn luôn tìm cách chạy trốn khỏi vật ăn thịt nên chỉ có những vật ăn thịt khỏe thì mới săn bắt được con mồi, những vật ăn thịt ốm yếu thì không săn được mồi

 Chọn D


Câu 49:

Xét các mối quan hệ sinh thái:

(1) Cộng sinh.                   

(2) Vật kí sinh và vật chủ.                   

(3) Hội sinh.

(4) Hợp tác.                       

(5) Vật ăn thịt và con mồi.

Hãy xếp theo thứ tự tăng cường tính đối kháng của các mối quan hệ trên?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đoạn đọc

Lời giải

Cộng sinh thì không có đối kháng, hợp tác bắt đầu có sự đối kháng, hội sinh thì một loài có lợi còn một loài trung tính nên tính đối kháng bắt đầu xuất hiện. Vật kí sinh – vật chủ có tính đối kháng thấp hơn so với vật ăn thịt và con mồi vì vật kí sinh thường không tiêu diệt vật chủ, trong khi vật ăn thịt thì luôn tìm cách tiêu diệt con mồi.

 Chọn B


Câu 50:

Khi nói về mối quan hệ sinh vật chủ - sinh vật kí sinh và mối quan hệ con mồi – sinh vật ăn thịt, các phát biểu dưới đây là Đúng?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đoạn đọc

Lời giải

- A sai. vì sinh vật ăn thịt có số lượng ít hơn số lượng con mồi thì con mồi mới cung cấp đủ thức ăn cho sinh vật ăn thịt.

- B sai. vì mối quan hệ vật chủ - sinh vật kí sinh, vật ăn thịt – con mồi là các nhân tố gây ra hiện tượng khống chế sinh học

- C đúng . vì vật kí sinh luôn có kích thước cơ thể nhỏ hơn vật chủ

- D sai. vì trên 1 vật chủ thường có rất nhiều vật kí sinh

Chọn C 


Câu 51:

Điền từ thích hợp vào chỗ trống

Virus cúm có hệ gen là RNA, các chủng virus cúm khác nhau phân biệt dựa vào _______ bề mặt.

Xem đáp án

Đáp án “kháng nguyên”

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin cung cấp

Lời giải

Virus cúm có hệ gen là RNA, các chủng virus cúm khác nhau phân biệt dựa vào kháng nguyên bề mặt


Câu 52:

Điền từ thích hợp vào chỗ trống

Virus cúm A lây nhiễm vào tế bào chủ theo cơ chế _______ khi xâm nhập vào tế bào chủ, virus tiến hành cởi vỏ để giải phóng vật chất di truyền.   

Xem đáp án

Đáp án: “nhập bào”

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin cung cấp

Lời giải

Virus cúm A lây nhiễm vào tế bào chủ theo cơ chế nhập bào khi xâm nhập vào tế bào chủ, virus tiến hành cởi vỏ để giải phóng vật chất di truyền


Câu 53:

Trong quá trình virus xâm nhập vào tế bào chủ, điều gì đã làm vỏ capsid của virus bị phá hủy và genome virus được giải phóng bên trong tế bào chủ?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin bài đọc

Lời giải

Xâm nhập: tạo thành túi nhập (endosome) bào đưa virus vào bên trong tế bào, túi nhập bào mang virus được dung hợp với túi nội bào chứa các enzyme trong lysosome, làm giảm pH trong túi khiến màng túi nhập bào và vỏ capsid của virus bị phá vỡ, virus được “cởi vỏ” giải phóng vật chất di truyền.

=> Chọn C.


Câu 54:

Nhận định sau đây đúng hay sai?

Các chủng virus cúm có tốc độ biến đổ nhanh là do có hệ genome phân mảnh gồm nhiều chuỗi RNA.

Xem đáp án

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin cung cấp

Lời giải

Các chủng virus cúm có tốc độ biến đổ nhanh là do có hệ genome phân mảnh gồm nhiều chuỗi RNA

=> Đáp án Đúng

=> Hệ gen gồm nhiều đoạn RNA nên có tần số đột biến cao, dễ biến đổi

 Chọn B


Câu 55:

Gai glycoprotein trên bề mặt virus cúm có nguồn gốc từ 
 
Xem đáp án

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin đã cung cấp

Lời giải

Gai glycoprotein trên bề mặt virus cúm có nguồn gốc từ màng sinh chất của tế bào chủ.

Chọn B

 

Câu 56:

NH4Cl có hiệu quả ức chế sự nhân lên của virus cúm dựa vào cơ chế

Xem đáp án

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin

Lời giải

NH4Cl có hiệu quả ức chế sự nhân lên của virus cúm dựa vào cơ chế ngăn virus cởi vỏ để giải phóng vật chất di truyền

Chọn C 


Câu 57:

Chọn các nhận định Đúng

Virus gây cúm gia cầm dễ dàng truyền sang chim nhưng hiếm khi truyền sang người. Tương tự, virus gây cúm ở người rất dễ truyền sang người khác, nhưng chưa bao giờ phát hiện truyền sang chim.

Nguyên nhân nào sau đây là Đúng khi giải thích hiện tượng trên?

Xem đáp án

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin được cung cấp

Lời giải

(1) Các chủng virus cúm gây nhiễm trên người và gia cầm là khác nhau

=> Đúng: do mỗi chủng có kháng nguyên bề mặt khác nhau, tương thích với thụ thể bề mặt của TB chủ

(2) Kháng nguyên bề mặt (hemagglutinin) trên màng virus cúm gia cầm không tương thích với tế bào người

=> Đúng: do kháng nguyên loại H sẽ khớp tương ứng cới thụ thể bề mặt của TB chủ 

(3) Khi virus cúm gia cầm xâm nhập và tế bào người thì tế bào người không cho phép giải phóng virus

=> Sai. Virus cúm gia cầm không xâm nhập được vào TB người

(4) Chủng virus cúm lây nhiễm trên gia cầm và trên người giống nhau về các kháng nguyên bề mặt

=> Sai. Các chủng virus trên đối tượng vật chủ khác nhau có kháng nguyên bề mặt khác nhau

Chọn A, B

Bắt đầu thi ngay