- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
- Đề số 36
- Đề số 37
- Đề số 38
- Đề số 39
- Đề số 40
- Đề số 41
- Đề số 42
- Đề số 43
- Đề số 44
- Đề số 45
- Đề số 46
- Đề số 47
- Đề số 48
- Đề số 49
- Đề số 50
- Đề số 51
- Đề số 52
- Đề số 53
- Đề số 54
- Đề số 55
- Đề số 56
- Đề số 57
- Đề số 58
- Đề số 59
- Đề số 60
- Đề số 61
- Đề số 62
- Đề số 63
- Đề số 64
- Đề số 65
- Đề số 66
- Đề số 67
- Đề số 68
- Đề số 69
- Đề số 70
- Đề số 71
- Đề số 72
- Đề số 73
- Đề số 74
- Đề số 75
- Đề số 76
- Đề số 77
- Đề số 78
- Đề số 79
- Đề số 80
- Đề số 81
- Đề số 82
- Đề số 83
- Đề số 84
- Đề số 85
- Đề số 86
- Đề số 87
- Đề số 88
- Đề số 89
- Đề số 90
- Đề số 91
- Đề số 92
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 51)
-
10202 lượt thi
-
74 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
In the paragraph 2, “them” refers to ______.
Đáp án B
Ở đoạn 2, từ “chúng” ám chỉ ______.
A. khả năng, năng lực.
B. 3 giai đoạn.
C. các tổ chức nghề nghiệp.
D. những công việc đang trống nhân sự.
Đoạn 2: “Most careers organizations highlight three stages for graduates to follow in the process of securing a suitable career: recognizing abilities, matching these to available vacancies and presenting them well to prospective employers.” – ( Hầu hết các tổ chức nghề nghiệp nhấn mạnh 3 giai đoạn cho sinh viên ra trường để theo sát tiến trình tìm kiếm cho mình 1 công việc phù hợp, đó là: nhận ra điểm mạnh của bản thân, làm cho nó phù hợp với vị trí công việc có sẵn và thể hiện chúng ra cho các nhà tuyển dụng).
=> “chúng” chỉ có thể là ám chỉ “3 giai đoạn”.
Câu 2:
According to paragraph 4, graduates should ________________.
Đáp án C
Theo như đoạn 4, sinh viên đã tốt nghiệp nên ________________.
A. hỏi bạn bè hoặc người thân để tìm kiếm từ họ 1 công việc tốt.
B. tìm hiểu càng nhiều càng tốt và thông báo cho các nhà tuyển dụng về những so sánh mà họ muốn.
C. lấy thông tin về 1 số công việc trước khi đưa ra sự so sánh.
D. tìm cho mình 1 vị trí tốt rồi sau đó so sánh nó với những công việc khác.
Dẫn chứng ở câu cuối đoạn 4: “After studying all the various options, they should be in a position to make informed comparisons between various careers.” – ( Sau khi nghiên cứu nhiều sự lựa chọn, họ nên chọn lựa ra 1 vị trí và so sánh nó với những công việc còn lại dựa trên những hiểu biết đã có).
Câu 3:
In paragraph 5, 'in more depth' could best be replaced by ______________.
Đáp án D
Ở đoạn 5, “ một cách có chiều sâu” có thể được thay thế bởi ______.
A. chân thật hơn.
B. thận trọng hơn.
C. sử dụng nhiều từ.
D. cụ thể, chi tiết hơn.
Dịch: “Where additional information is asked for, job seekers should de¬scribe their abilities and work experience in more depth” – (Khi được yêu cầu đưa ra thêm thông tin, người tìm việc nên mô tả lại khả năng và kinh nghiệm của mình1 cách chi tiết và cụ thể nhất có thể)
=> Đáp án D là chính xác và phù hợp nhất.
Câu 4:
The word “prospective” in paragraph 2 is closest in meaning to ______.
Đáp án A
prospective (adj): (thuộc) tương lai, sắp tới = future: tương lai.
Các đáp án còn lại:
B. generous (adj): hào phóng.
C. reasonable (adj): hợp lí.
D. ambitious (adj): tham vọng.
Câu 5:
In paragraph 6, the writer seems to suggest that _________________.
Đáp án A
Ở đoạn 6, tác giả có vẻ gợi ý rằng:
A. Tốt hơn hết là các thí sinh đi phỏng vấn nên thật thà hơn là giả vờ tỏ ra hiểu.
B. Thí sinh đi phỏng vấn nên đặt câu hỏi khi họ không nghĩ được ra câu trả lời.
C. Việc thí sinh đi phỏng vấn trả lời thành thật các câu hỏi không phải là 1 ý kiến hay.
D. Giả vờ hiểu câu hỏi còn hơn là đưa ra câu trả lời không phù hợp.
Dẫn chứng ở 2 câu cuối đoạn 6: “Interviewees should try to give posi¬tive and helpful answers and should not be afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pre¬tending to understand a question and giving an unsuitable answer.”- (Thí sinh đi phỏng vấn nên cố gắng trả lời các câu hỏi 1 cách tích cực và hữu ích và không nên e sợ trước những câu hỏi về những thứ mà họ không dám chắc. Như vậy còn tốt hơn việc giả vờ hiểu và đưa ra những câu trả lời không phù hợp).
Câu 6:
Which of the following sentences is closest in meaning to the paragraph 7?
Đáp án A
Ý nào dưới đây gần nghĩa nhất với đoạn 7?
A. Những người quả quyết và có tài năng có thể dễ dàng tìm được cho mình 1 công việc tốt.
B. Bí mật của 1 cuộc phỏng vấn thành công là thí sinh phải sở hữu cho mình được những kĩ năng và có đức tính quả quyết
C. Sinh viên ra trường nên phát triển ít nhất 1 trong nhiều lĩnh vực để có thể tìm được 1 công việc phù hợp.
D. Những người có thực lực luôn luôn có thể tìm được 1 công việc tốt.
Dịch đoạn 7: “There will always be good career opportunities for people with ability, skills and determination; the secret to securing a good job is to be one of them.” – (Luôn luôn có những công việc tốt cho những người có tài và có đức tính kiên quyết; bí mật để tìm được 1 công việc tốt là ở chính bản thân họ).
Câu 7:
According to the passage, which of the following is NOT true?
Đáp án D
Theo như đoạn văn, câu nào dưới đây không đúng?
A. Ở Hồng Kông, các doanh nghiệp đã từng đến các trường đại học để tuyển dụng sinh viên ra trường.
B. Đã từng rất dễ dàng cho sinh viên ra trường tìm được 1 công việc tốt ở Hồng Kông.
C. Những người tìm việc nên cân nhắc, xem xét càng nhiều nhân tố liên quan nhất có thể.
D. Sinh viên đã ra trường đôi khi phải tham gia những cuộc thi để tìm được 1 công việc tốt.
Các ý A, B, C đều được tìm thấy trong bài, từ đó loại ra ý D.
A. Dẫn chứng câu thứ 2- đoạn 1: “Companies toured the academic institutions, competing with each other to recruit graduates” – (Các công ty thậm chí còn đến cả các trường đại học, cạnh tranh lẫn nhau để tuyển dụng những sinh viên mới ra trường).
B. Đã được chứng minh ở câu 43.
C. Dẫn chứng đoạn 4: “To do this, graduates can study job vacancies and information in newspapers or they can visit a careers office, write to possible employers for information or contact friends or relatives who may already be involved in a particular profession. After studying all the various options, they should be in a position to make informed comparisons between various careers” – (Sinh viên đã tốt nghiệp nên nghiên cứu những vị trí công việc có sẵn và cả những thông tin trên mặt báo, hoặc họ có thể tới trực tiếp văn phòng của công ty đó, ghi lại thông tin của những nhà phỏng vấn có tiềm năng hoặc liên hệ với bạn bè và người thân, người mà là chuyên gia trong 1 lĩnh vực nào đấy. Sau khi nghiên cứu nhiều sự lựa chọn, họ nên chọn lựa ra 1 vị trí và so sánh nó với những công việc còn lại dựa trên những hiểu biết đã có).
Câu 8:
In paragraph 1, 'those days are gone, even in Hong Kong', suggests that ______________.
Đáp án A
Ở đoạn 1, “ Những ngày tháng đó đã qua, thậm chí là ở Hồng Kông” gợi ý rằng:
A. Trong quá khứ, Hồng Kông có nhiều cơ hội nghề nghiệp tốt hơn bất kì các nơi khác.
B. Đã từng rất khó để tìm được 1 công việc tốt ở Hồng Kông hơn bất kì các quốc gia nào.
C. Ngày nay, tất cả mọi người ở Hồng Kông đều có cơ hội nghề nghiệp bình đẳng.
D. Thậm chí là nhiều công ti ở Hồng Kông phải đi tới các trường Đại học để tuyển sinh viên đã tốt nghiệp.
Dẫn chứng ở đoạn 1: “Not so long ago almost any student who successfully completed a university degree or diploma course could find a good career quite easily. Companies toured the academic institutions, competing with each other to recruit graduates. However, those days are gone, even in Hong Kong” – ( Không lâu trước đây, hần hết những sinh viên có tấm bằng Đại học đề có thể dễ dàng tìm được 1 công việc tốt. Các công ty thậm chí còn đến cả các trường đại học, cạnh tranh lẫn nhau để tuyển dụng những sinh viên mới ra trường. Mặc dù vậy, những tháng ngày đó đã qua, thậm chí là ở Hồng Kông) => Ngày trước, Hồng Kông có rất nhiều cơ hội việc làm tốt cho sinh viên ra trường, hơn hẳn nhiều nơi khác.
Câu 9:
Based on its use in paragraph 2, it can be inferred that mitigate belongs to which of the following word groups?
Đáp án C
Dựa vào ngữ cảnh được sử dụng trong đoạn 2, có thể suy ra rằng từ mitigate thuộc nhóm từ nào sau đây?
A. làm trầm trọng, làm nặng thêm, làm dữ dội.
B. làm tiêu tan, phá hủy, hủy diệt.
C. làm lắng xuống, làm nhẹ dịu, làm giảm.
D. hấp thu, lấy vào, tiêu thụ.
(to) mitigate: giảm nhẹ, làm dịu bớt => Thuộc nhóm từ C.
Tạm dịch: “Because city landscapes contain so much of these building materials, cities are usually warmer than surrounding rural areas. Parks and other green spaces help to mitigate the Urban Heat Island Effect” – (Bởi vì cảnh quan thành phố chứa quá nhiều vật liệu xây dựng, nên các thành phố thường ấm hơn so với những khu vực nông thôn xung quanh. Công viên và những không gian xanh khác sẽ giúp làm giảm bớt tác động của Hiệu ứng nhiệt đô thị).
Câu 10:
Using the information in paragraph 2 as a guide, it can be inferred that ______.
Đáp án A
Sử dụng tới thông tin ở đoạn 2 làm chỉ dẫn, có thể suy ra được rằng______.
A. các thành phố với những khu vườn thượng mát hơn so với các thành phố không có.
B. một vài loại cây không phù hợp để nuôi trồng ở những khu vườn thượng.
C. nhiều người thích công viên hơn là những khu vười thượng.
D. nhiều người thích cuộc sống thôn quê hơn là cuộc sống trên thành phố.
Dẫn chứng ở câu 3 và câu cuối- đoạn 2: “Parks also make cities cooler. […]. Parks and other green spaces help to mitigate the Urban Heat Island Effect” - (Công viên làm cho thành phố mát mẻ hơn. […].Công viên và những không gian xanh khác giúp làm giảm bớt tác động của Hiệu ứng nhiệt đô thị).
Ở đây rooftop gardens thuộc trong other green spaces.
Câu 11:
Based on the information in paragraph 3, which of the following best describes the main difference between parks and rooftop gardens?
Đáp án D
Dựa vào thông tin ở đoạn 3, đâu là miêu tả chính xác nhất sự khác nhau giữa công viên và khu vườn thượng?
A. Công viên tốn nhiều chi phí để xây dựng trong khi vườn thượng thì không.
B. Công viên là công cộng trong khi vườn thượng thì không.
C. Công viên hấp thụ nhiệt trong khi vườn thượng thì không.
D. Công viên yêu cầu nhiều không gian trong khi vườn thượng thì không.
Dẫn chứng ở 2 câu đầu- đoạn 3: “Unfortunately, many cities cannot easily create more parks because most land is already being used for buildings, roads, parking lots, and other essential parts of the urban environment. However, cities could benefit from many of the positive effects of parks by encouraging citizens to create another type of green space: rooftop gardens” – (Không may rằng, nhiều thành phố không thể dễ dàng xây dựng được thêm nhiều công viên bởi vì đất đai đã được dự trù cho việc thi công các tòa nhà, đường xá, chỗ để xe và những phần cần thiết khác cho môi trường đô thị. Tuy nhiên , các thành phố vẫn có thể hưởng lợi được từ nhiều ảnh hưởng tích cực của công viên bằng việc khuyến khích người dân kiến tạo nên những hình thái khác của không gian xanh đó là: khu vườn thượng) => công viên tiêu tốn diện tích đất đai thành phố trong khi vườn thượng thì không.
Câu 12:
The author claims all of the following to be the benefits of rooftop gardens except______.
Đáp án A
Nhà văn cho rằng tất cả các câu dưới đây là lợi ích của khu vườn thượng, ngoại trừ______.
A.tăng không gian cho việc nghỉ ngơi riêng tư.
B. tiết kiệm chi phí sưởi ấm và làm mát.
C. thực phẩm tốt hơn cho người dân thành phố.
D. cải thiện chất lượng không khí.
Các đáp án B, C, D đều được đề cập tới ở trong bài:
+Đáp án B và C có dẫn chứng ở đoạn cuối: “In the summer, rooftop gardens prevent buildings from absorbing heat from the sun, which can significantly reduce cooling bills (B). In the winter, gardens help hold in the heat that materials like brick and concrete radiate so quickly, leading to savings on heating bills(B). Rooftop vegetable and herb gardens can also provide fresh food for city dwellers (C), saving them money and making their diets healthier” – (Vào mùa hè, những khu vườn thượng ngăn cản các tòa nhà khỏi việc hấp thụ nhiệt từ mặt trời, điều đó có thể là giảm đáng kể hóa đơn làm mát. Vào mùa đông, vườn thượng giúp giữ nhiệt mà những chất liệu như gạch và xi măng làm tỏa ra nhanh chóng, dẫn tới tiết kiệm được chi phí sưởi ấm. Vườn thượng trồng rau xanh đồng thời có thể cung cấp được thực phẩm sạch cho người dân thành phố, tiết kiệm tiền và làm cho bữa ăn thêm lành mạnh).
+Đáp án D có dẫn chứng ở đoạn 4: “Like parks, rooftop gardens help to replace carbon dioxide in the air with nourishing oxygen” – (Giống như công viên, vườn thượng giúp thay thế khí các-bon trong không khí bằng dưỡng khí ô-xi).
=> Loại bỏ A.
Câu 13:
According to the author, one advantage that rooftop gardens have over parks is that they______.
Đáp án C
Theo như nhà văn, 1 lợi ích mà khu vườn thượng vượt trội hơn công viên đó là chúng ______.
A. làm giảm tác động của Hiệu ứng nhiệt thành thị.
B. cung cấp thêm vào không khí khí ô-xi.
C. không yêu cầu sử dụng tới đất thành phố có giá trị.
D. ít đắt đỏ hơn so với không gian công viên truyền thống.
Dựa vào câu 38 có thể suy ra được ngay đáp án C.
Câu 14:
The author’s tone in the passage is best described as ______.
Đáp án C
Giọng điệu của tác giả được miêu tả chính xác nhất là ______.
A. mô tả
B. say mê
C. cung cấp thông tin.
D. tranh luận
Tác giả đã cung cấp thông tin về các lợi ích của công viên, vườn thượng, so sánh giữa công viên với vườn thượng,…Và trong đó không hề mang tính mô tả, say mê hay tranh luận.
Câu 15:
It can be inferred from the passage that the author would most likely endorse a program that ______.
Đáp án B
Có thể được suy ra từ đoạn văn rằng tác giả có thể sẽ ủng hộ 1 chương trình ______.
A. cho phép thi công các tòa nhà trên đất công viên thành phố nếu chúng có khu vườn thượng.
B. chiết khấu giá cho các loại cây được khách hàng sử dụng để tạo ra các khu vườn thượng.
C. cung cấp vé vào miễn phí cho các trường học đưa học sinh đi thực địa tới các công viên trong thành phố.
D. hứa hẹn các kì nghỉ tới những điểm đến mát mẻ hơn cho những người mắc kẹt trong thành phố trong thời kì đỉnh điểm của mùa hè.
Có thể được suy ra từ ý tứ trong bài, tác giả đã chỉ ra nhiều lợi ích của vườn thượng thậm chí còn ưu việt hơn cả công viên, thí dụ như:
+: “However, cities could benefit from many of the positive effects of parks by encouraging citizens to create another type of green space: rooftop gardens” – (Tuy nhiên , các thành phố vẫn có thể hưởng lợi từ nhiều ảnh hưởng tích cực của công viên bằng việc khuyến khích người dân kiến tạo nên những hình thái khác của không gian xanh đó là: khu vườn thượng)
+“In the summer, rooftop gardens prevent buildings from absorbing heat from the sun, which can significantly reduce cooling bills . In the winter, gardens help hold in the heat that materials like brick and concrete radiate so quickly, leading to savings on heating bills. Rooftop vegetable and herb gardens can also provide fresh food for city dwellers saving them money and making their diets healthier” – (Vào mùa hè, những khu vườn thượng ngăn cản các tòa nhà khỏi việc hấp thụ nhiệt từ mặt trời, điều đó có thể là giảm đáng kể hóa đơn làm mát. Vào mùa đông, vườn thượng giúp giữ nhiệt mà những chất liệu như gạch và xi măng làm tỏa ra nhanh chóng, dẫn tới tiết kiệm được chi phí sưởi ấm. Vườn thượng trồng rau xanh đồng thời có thể cung cấp được thực phẩm sạch cho người dân thành phố, tiết kiệm tiền và làm cho bữa ăn thêm lành mạnh).
=> Đáp án B là hợp lí nhất.
Câu 16:
What can we assume is NOT true about Middle Earth?
Đáp án D
Chúng ta có thể thừa nhận rằng điều nào KHÔNG ĐÚNG về Trung Địa?
A. Trung Địa được dựa trên nền truyện dân gian Châu Âu.
B. Trung Địa là một thế giới giả tưởng hư cấu.
C. Vua của giới thần tiên và ma quỷ tranh giành quyền lực.
D. Con người thống trị Trung Địa.
Dẫn chứng ở đoạn 3:
+ Đáp án A-“The characters and the setting of Middle Earth were modeled after mythological stories from Greece and Northern Europe”- (Nhân vật và bối cảnh trong Trung Địa được mô phỏng theo những câu chuyện thần thoại từ Hy Lạp và Bắc Âu).
+ Đáp án B- “The novels, which are set in a time called Middle Earth, describe a detailed fantasy world” – (Những cuốn tiểu thuyết, được đặt trong thời kì được gọi là Trung Địa, mô tả một thế giới đầy những chi tiết giả tưởng.).
+ Đáp án C: “The main plot describes the struggle between good and evil kingdom as they try to acquire a magic ring that has the power to rule the world”- (Cốt truyện chính mô tả cuộc tranh đấu giữa vua của giới thần tiên và ma quỷ khi họ cố gắng tranh giành chiếc nhẫn ma thuật có quyền lực cai trị cả thế giới).
=> Loại D.
Ngoài ra, D không đúng do: “Established before humans populated the Earth, Middle Earth was inhabited by good and evil creatures such as hobbits, elves, monsters, wizards, and some humans”- (Được hình thành trước khi có con người sinh sống trên Trái Đất, Trung Địa có những sinh vật thẩn tiên và ác quỷ cư trú như người hobbit, yêu tinh, quái vật, pháp sư và 1 số con người).
Câu 17:
The word "scrutinized” in the fourth paragraph could be replaced by______.
Đáp án A
Câu hỏi từ vựng.
Scrutinize (v): xem xét kĩ lưỡng, nghiên cứu cẩn thận = examine (v): kiểm tra, nghiên cứu.
Các đáp án còn lại:
B. deny (v): từ chối.
C. enjoy (v): thích thú, thưởng thức,
D. criticize (v): chỉ trích.
Câu 18:
What does this paragraph mainly discuss?
Đáp án C
Theo như đoạn văn, khi nào bộ tác phẩm Chúa nhẫn đã trở nên nổi tiếng với người trẻ?
A. Cuối những năm 1960.
B. Sau Thế chiến thứ 2.
C. Vào năm 1892.
D. Giữa năm 1936 và 1946
Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 2: “By the late 1960s, this fascinating trilogy had become a sociological phenomenon as young people intently studied the mythology and legends created by Tolkien”- (Cuối những năm 1960, bộ 3 tác phẩm lôi cuốn này đã trở thành một hiện tượng xã hội khi những người trẻ chăm chú vào những câu chuyện thần thoại và truyền thuyết được tạo ra bởi Tolkien).
Câu 19:
According to the passage, when did "the Lord of the Rings" trilogy become popular with young people?
Đáp án A
Theo như đoạn văn, khi nào bộ tác phẩm Chúa nhẫn đã trở nên nổi tiếng với người trẻ?
A. Cuối những năm 1960.
B. Sau Thế chiến thứ 2.
C. Vào năm 1892.
D. Giữa năm 1936 và 1946
Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 2: “By the late 1960s, this fascinating trilogy had become a sociological phenomenon as young people intently studied the mythology and legends created by Tolkien”- (Cuối những năm 1960, bộ 3 tác phẩm lôi cuốn này đã trở thành một hiện tượng xã hội khi những người trẻ chăm chú vào những câu chuyện thần thoại và truyền thuyết được tạo ra bởi Tolkien).
Câu 20:
When did Tolkien begin to create this trilogy?
Đáp án A
Khi nào Tolkien bắt tay vào viết bộ tác phẩm này ?
A. Khi ông còn là sinh viên.
B. Trong suốt Thế chiến thứ nhất.
C. Khi ông là giáo sư.
D. Trong suốt Thế chiến thứ 2.
Dẫn chứng ở câu 2- đoạn 4: “He claims that the story began in his years as an undergraduate student and grew out of his desire to create mythology and legends about elves and their language”- (Ông tuyên bố rằng câu chuyện đã bắt đầu từ những năm ông còn là một sinh viên đại học và nuôi dưỡng khát vọng tạo ra những câu chuyện huyền thoại và truyền thuyết về những yêu tinh và ngôn ngữ của chúng).
Câu 21:
What does the word "trilogy" in the first paragraph mean?
Đáp án C
Từ "trilogy" ở đoạn đầu có nghĩa là ?
A. Một loại tiểu thuyết giả tưởng.
B. Một cuốn tiểu thuyết dài.
C. Một nhóm 3 quyển sách văn học.
D. Một nhóm các quyển sách không liên quan tới nhau.
Trilogy (n):bộ ba tác phẩm = C. Một nhóm 3 quyển sách văn học.
Câu 22:
What is the setting of Tolkien's trilogy?
Đáp án D
Đâu là bối cảnh của bộ 3 tác phẩm của Tolkien ?
A. Modem – Hy Lạp ngày nay.
B. Nước Anh vào những năm 1800.
C. Đại học Oxford.
D. Trung Địa.
Dẫn chứng ở đoạn 3: “The novels, which are set in a time called Middle Earth ” – (Những cuốn tiểu thuyết được đặt trong thời kì được gọi là Trung Địa).
Câu 23:
The word "fascinating" in the second paragraph could be replaced by ______.
Đáp án B
Câu hỏi từ vựng:
Fascinating (adj): hấp dẫn, lôi cuốn = B. extremely interesting: cực kì thú vị.
Các đáp án còn lại:
A. thrilling (adj): ly kì, hồi hộp.
C. boring (adj): nhàm chán.
D. terrifying (adj): khiếp sợ, kinh hãi.
Câu 24:
Which of the following would be the best title for the passage?
Đáp án D
Đâu là tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn:
A. Cử chỉ
B. Kí hiệu và tín hiệu
C. Lời nói
D. Giao tiếp
Bài đọc nói về các phương thức giao tiếp, bao gồm cả cở chỉ, lời nói, kí hiệu, tín hiệu và biểu tượng, nên Communication – Giao tiếp là tiêu đề phù hợp nhất.
Câu 25:
What does the author say about the speech?
Đáp án B
Tác giả nói gì về ‘lời nói’:
A. Nó phụ thuộc vào những tiến bộ của các nhà phát minh.
B. Nó là 1 hình thức giao tiếp tiên tiến nhất.
C. Nó là cần thiết để giao tiếp có thể diễn ra.
D. Nó là hình thức giao tiếp thực thụ duy nhất.
Dẫn chứng ngay câu đầu tiên: “Although speech is the most advanced form of communication […]” – ( Mặc dù lời nói là hình thức tiên tiến nhất của giao tiếp […]).
Câu 26:
All of the following are true, EXCEPT______.
Đáp án D
Tất cả các câu sau đây đều đúng, NGOẠI TRỪ______.
A. Tín hiệu, biểu tượng , kí hiệu và cử chỉ được tìm thất trên mọi nền văn hóa.
B. Tín hiệu, biểu tượng , kí hiệu và cử chỉ rất hữu ích.
C. Tín hiệu, biểu tượng , kí hiệu và cử chỉ đồng thời có một vài hạn chế.
D. Tín hiệu, biểu tượng , kí hiệu và cử chỉ được sử dụng duy nhất cho liên lạc đường dài.
Các đáp án A, B, C đúng và có thông tin được tìm thấy trong bài. Dẫn chứng:
A. Câu 2- đoạn 1: “Signals, signs, symbols, and gestures may be found in every known culture” – (Tín hiệu, kí hiệu, biểu tượng và cử chỉ có thể được tìm thấy trên mọi nền văn hóa đã biết).
B+C. Câu đầu đoạn 2: “Although signals, signs, symbols, and gestures are very useful, they do have a major disadvantage” – (Mặc dù tín hiệu, dấu hiệu, ký hiệu, biểu tượng và cử chỉ rất hữu ích, nhưng chúng vẫn có một bất lợi lớn trong giao tiếp).
=> Loại ra còn đáp án D.
Câu 27:
The phrase “impinge upon”- in paragraph 1 is closest in meaning______.
Đáp án B
Câu hỏi từ vựng.
A. prohibit (v): cấm, ngăn cản.
B. affect (v): tác động.
C. vary (v): biến đổi.
D. improve (v): tiến bộ, cải thiện.
(to) impinge upon sbd/smt: tác động, ảnh hưởng đến ai/cái gì = B. affect (v): tác động.
Câu 28:
The word “ it” in paragraph 1 refers to______.
Đáp án D
Từ “it” ở đoạn 1 ám chỉ tới ______.
A. cách thức B. môi trường C. lời nói D. tín hiệu
Tạm dịch: “The basic function of signal is to impinge upon the environment in such a way that it attracts attention”- (Chức năng cơ bản của tín hiệu là tác động vào môi trường theo cách mà nó thu hút sự chú ý). Như vậy “it” chỉ có thể là thay thế cho “signal”.
Câu 29:
Applauding was cited as an example of______.
Đáp án D
“ Vỗ tay” đã được trích dẫn ra như là một ví dụ của _______.
A. 1 tín hiệu B. 1 kí hiệu C. 1 cử chỉ D. 1 biểu tượng.
Dẫn chứng ở câu gần cuối đoạn 1: “In some cultures, applauding in a theater provides performers with an auditory symbol of approval” – ( Trong 1 vài nền văn hóa, vỗ tay ở rạp hát mang đến cho người biểu diễn 1 biểu tượng thính giác về sự cổ vũ).
Câu 30:
Why were the telephone, radio, and the television invented?
Đáp án B
Tại sao điện thoại, radio và TV lại được phát minh ra?
A. Bởi con người không có khả năng hiểu được kí hiệu, tín hiệu và biểu tượng.
B. Bởi con người muốn giao tiếp thông qua các khoảng cách xa.
C. Bởi con người tin rằng kí hiệu, tín hiệu và biểu tượng đã lỗi thời.
D. Bởi con người muốn có những hình thức mới trong giao tiếp.
Dẫn chứng ở 2 câu cuối: “As a result, means of communication intended to be used for long distances and extended periods must be based upon speech. Radio, television, and the telephone are only a few” – ( Do đó, các phương tiện giao tiếp được dự định sử dụng trong khoảng cách xa và thời gian dài phải được dựa trên lời nói. Đài phát thanh, truyền hình, và điện thoại là một vài điển hình).
Câu 31:
What is the main idea of the passage?
Đáp án B
Đâu là ý chính của đoạn văn?
A. Trường học tốt nhất dạy cho học sinh đa dạng các môn học.
B. Việc học nói chung và sự dạy dỗ từ nhà trường là 2 trải nghiệm khác nhau.
C. Học sinh được hưởng lợi từ việc tới trường, điều đó đòi hỏi một thời gian dài và cả việc làm bài tập về nhà.
D. Học sinh học tại trường càng lâu thì càng có nhiều kiến thức.
Đoạn đầu có nói rằng: “Nevertheless, it has been said that today children interrupt their education to go to school. The distinction between schooling and education implied by this remark is important”- (Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng: ngày nay, trẻ em tạm ngừng việc học để đi tới trường. Sự khác biệt giữa việc được dạy dỗ ở trưởng và việc giáo dục nói chung được ngụ ý ở trong nhận xét này là rất quan trọng). Sau đó đoạn tiếp theo nói về Education, và đoạn cuối là nói về Schooling để từ đó nhận ra được sự khác biệt. => Đáp án B.
Câu 32:
What does the author probably mean by using the expression “children interrupt their education to go to school” in paragraph 1?
Đáp án D
Tác giả có ý gì khi sử dụng cụm từ “ trẻ em tạm ngừng việc học để đi tới trường”?
A. tới học một vài trường khác nhau sẽ có lợi về mặt giáo dục.
B. các kì nghỉ ở trường làm gián đoạn năm học.
C. kì học hè khiến cho năm học kéo quá dài.
D. học là chuyện cả đời.
Cần phải đọc qua ý của toàn bộ bài và quay lại ý trên mới hiểu rõ được ngụ ý của tác giả. Tác giả cũng có nói ở đoạn sau: “It is a lifelong process, a process that starts long before the start of school, and one that should be an integral part of one's entire life”- (Đó (education- giáo dục/việc học nói chung) là 1 quá trình dài, 1 quá trình mà nó bắt đầu từ rất lâu trước khi ta bắt đầu tới trường, và nên là 1 phần không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người).
Như vậy ngụ ý “children interrupt their education to go to school” chính là để ám chỉ việc tới trường chỉ là 1 phần nhỏ trong đời người, việc học mới là theo ta suốt cả cuộc đời.
Câu 33:
The word “chance” in paragraph 2 is closest in meaning to______.
Đáp án A
Câu hỏi từ vựng:
A. unexpected (adj): không ngờ tới.
B. usual (adj): thông thường.
C. passive (adj): thụ động, tiêu cực.
D. lively (adj): sống động.
Tobe chance (adj): tình cờ, ngẫu nhiên = A. unexpected (adj): không ngờ tới.
Câu 34:
The word “they”. in paragraph 3 refers______.
Đáp án A
Từ “they” ở đoạn 3 đề cập tới______.
A. những lát cắt của thực tế.
B. những cuốn sách giáo khoa giống nhau.
C. những giới hạn.
D. những chỗ ngồi.
Đọc lên câu trước và toàn bộ câu có chứa “they”: “Throughout a country, children arrive at school at approximately the same time, take assigned seats, are taught by an adult, use similar textbooks, do homework, take exams, and so on. The slices of reality that are to be learned, whether they are the alphabet or an understanding of the workings of government, have usually been limited by the boundaries of the subjects being taught”- (Trong một quốc gia, trẻ em tới trường cùng với bạn bè đồng trang lứa, ngồi vào chỗ đã được chỉ định, sử dụng sách giáo khoa giống nhau, làm bài tập về nhà, làm bài kiểm tra và vân vân những công việc khác. Những lát cắt của thực tế cuộc sống là để học, cho dù chúng có là những con chữ cơ bản hay thuộc tầm hiểu biết về sự vận hành của bộ máy chính phủ, luôn luôn bị hạn chế bởi giới hạn của các môn học được giảng dạy).
=> They chính là chỉ The slices of reality.
Câu 35:
The phrase “For example” in paragraph 3, introduces a sentence that gives examples of ______.
Đáp án D
Cụm “For example” ở đoạn 3 dẫn ra 1 câu mang ví dụ về ______.
A. những cuốn sách giáo khoa giống nhau.
B. kết quả của việc giáo dục ở nhà trường.
C. sự vận hành của 1 tổ chức chính phủ.
D. ranh giới, giới hạn của các môn học.
Đọc lên cả câu trước để xem nó ví dụ về cái gì: “The slices of reality that are to be learned, whether they are the alphabet or an understanding of the workings of government, have usually been limited by the boundaries of the subjects being taught. For example, high school students know that they are not likely to find out in their classes the truth about political problems in their communities or what the newest filmmakers are experimenting with” – (Những lát cắt của thực tế cuộc sống là để học, cho dù chúng có là những con chữ cơ bản hay thuộc tầm hiểu biết về sự vận hành của bộ máy chính phủ, luôn luôn bị hạn chế bởi giới hạn của các môn học được giảng dạy. Chẳng hạn như, các em học sinh trung học biết rằng sẽ không thể tìm ra được ở trong lớp học sự thật về các vấn đề chính trị ở trong cộng đồng mà các em đang sinh sống hoặc những gì mà các nhà làm phim mới nhất đang thử nghiệm).
Câu 36:
The passage support which of the following conclusions?
Đáp án C
Đoạn văn củng cố kết luận nào sau đây?
A. Nếu không có giáo dục chính quy, con người ta sẽ mãi thất học, ngu dốt.
B. Hệ thống giáo dục cần được cải cách triệt để hoàn toàn.
C. Việc tới trường chỉ là 1 phần trong cách làm thế nào để con người trở nên có giáo dục.
D. Giáo dục bao gồm nhiều năm đào tạo chuyên môn.
Từ những giải thích ở câu 44, có thể suy ra được đáp án ở câu này là C. Ngoài ra, khi nói về Education ở đoạn 2, tác giả cho rằng: “It includes both the formal learning that takes place in schools and the whole universe of informal learning” – (Giáo dục là bao gồm cả việc học chính quy trên trường và việc học cả thế giới rộng lớn bên ngoài mà không theo hình thức chính quy nào).
Câu 37:
The passage is organized by ______.
Đáp án B
Đoạn văn được tổ chức theo kết cấu ______.
A. liệt kê và thảo luận một vài vấn đề về giáo dục.
B. đối chiếu ý nghĩa của 2 từ liên quan.
C. thuật lại câu chuyện về người giáo viên xuất sắc.
D. đưa ra ví dụ về các kiểu trường học khác nhau.
Đáp án B.
Dễ thấy đoạn 1 là mở đầu, đoạn 2 là nói về Education, đoạn 3 là nói về Schooling. Nhìn chung lại mục đích chính là cả bài là đi so sánh, đối chiếu ý nghĩa của Education và Schooling.
Câu 38:
The writer seem to agree that ______.
Đáp án D
Nhà văn đồng tình rằng ______.
A. Sự dạy dỗ từ nhà trường quan trọng hơn giáo dục.
B. Giáo dục kém quan trọng hơn việc tới trường.
C. Việc đến trường là không giới hạn và ít mang tính quy củ hơn.
D. Giáo dục có sức ảnh hưởng hơn việc tới trường.
Có thể suy ra được đáp án D từ các dẫn chứng:
+ “It is a lifelong process, a process that starts long before the start of school, and one that should be an integral part of one's entire life”- (Đó (education- giáo dục/việc học nói chung) là 1 quá trình dài, 1 quá trình mà nó bắt đầu từ rất lâu trước khi ta bắt đầu tới trường, và nên là 1 phần không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người).
+ “Whereas schooling has a certain predictability, education quite often produces surprises”- (Trong khi việc tới trường là có dự đoán thì giáo dục lại thường gây ra những điều bất ngờ).
+ “The slices of reality that are to be learned, […], have usually been limited by the boundaries of the subjects being taught”- (Những lát cắt của thực tế đời sống, […], thường xuyên bị hạn chế bởi giới hạn của gianh giới các môn học được giảng dạy trên trường).
+“It includes both the formal learning that takes place in schools and the whole universe of informal learning” – (Giáo dục là bao gồm cả việc học chính quy trên trường và việc học cả thế giới rộng lớn bên ngoài mà không theo hình thức chính quy nào).
=> Giáo dục bao quát và có tầm ảnh hưởng hơn việc tới trường.
Câu 39:
What does the passage mainly discuss?
Đáp án C
Đoạn văn chủ yếu bàn về?
A. Làm thế nào để phát triển một kế hoạch quảng cáo thành công.
B. Các kỹ thuật và công nghệ mới của nghiên cứu thị trường.
C. Vai trò trung tâm của quảng cáo trong việc bán sản phẩm.
D. Lịch sử quảng cáo ở Mĩ.
Đọc lên câu đầu tiên cũng chính là câu chủ đề: “Advertising helps people recognize a particular brand, persuades them to try it, and tries to keep them loyal to it” – (Quảng cáo giúp mọi người nhận ra một thương hiệu cụ thể, thuyết phục họ thử nó và cố gắng giữ họ trung thành với nó). Các đáp án còn lại chỉ là ý chính của từng đoạn trong bài.
Câu 40:
The word "this" in bold type in paragraph 1 refers to______.
Đáp án C
Từ “this” được bôi đen ở đoạn 1 ám chỉ tới______.
A. chất lượng của sản phẩm.
B. quảng cáo hiệu quả.
C. liên tục mua hàng cùng 1 nhãn hiệu.
D. mục tiêu quan trọng nhất.
Đọc lên cả câu trước câu có chứa “this”.
Tạm dịch: “Whether they produce cars, canned foods or cosmetics, manufacturers want their customers to make repeated purchases. The quality of the product will encourage this, of course, but so, too, will affect advertising”- (Cho dù họ sản xuất ô tô, thực phẩm đóng hộp hay mĩ phẩm, thì nhà sản xuất vẫn muốn khách hàng mua hàng lại lần nữa. Chất lượng của sản phẩm tất nhiên sẽ khuyến khích điều này, nhưng sẽ tác động tới tới quảng cáo.).
Câu 41:
It can be inferred from paragraph 2 that advertisers must______.
Đáp án C
Có thể được suy ra từ đoạn 2 rằng quảng cáo phải______.
A. khuyến khích mọi người thử dùng những sản phẩm mới.
B. nhắm tới thông điệp dành cho người nội trợ và người chuyên nghiệp.
C. biết về những người sẽ mua sản phẩm.
D. đăng một vài quảng cáo trên báo và tập chí.
Dẫn chứng ở 2 câu đầu đoạn 2: “Advertising relies on the techniques of market research to identify potential users of a product. Are they homemakers or professional people? Are they young or old? Are they city dwellers or country dwellers?”- (Quảng cáo dựa vào các kỹ thuật nghiên cứu thị trường để xác định những người dùng tiềm năng của một sản phẩm. Họ là những người nội trợ hay những người chuyên nghiệp? Họ trẻ hay già? Họ là những người sống ở thành phố hay những người sống ở vùng quê?) => Chọn C.
Câu 42:
According to paragraph 2, market research includes______.
Đáp án A
Theo như đoạn 2, nghiên cứu thị trường bao gồm______.
A. nghiên cứu các xếp hạng trên truyền hình.
B. thuê các nhà nghiên cứu có kiến thức về nhiều lĩnh vực.
C. tìm kiếm các nhân viên tài năng.
D. xác định giá của một sản phẩm.
Dẫn chứng ở đoạn 2: “By studying readership breakdowns for newspapers and magazines as well as television ratings and other statistics, an advertising agency can decide on the best way of reaching potential buyers” – (Bằng cách nghiên cứu thống kê các độc giả của những tờ báo hoặc tạp chí cũng như là các xếp hạng trên truyền hình và những số liệu thống kê khác, một cơ quan quảng các có thể đi đến quyết định sáng suốt nhất trong việc tiếp cận những khách hàng tiềm năng).
Câu 43:
The author implies that the advertising industry requires______.
Đáp án C
Tác giả ngụ ý rằng ngành công nghiệp quảng cáo đòi hỏi______.
A. hàng triệu đô la.
B. một lực lượng lao động có trình độ học vấn cao.
C. tư duy sáng tạo.
D. quy định của chính phủ.
Dẫn chứng ở 2 câu đầu- đoạn 3: “Advertising is a fast-paced, high-pressure industry. There is a constant need for creative ideas that will establish a personality for a product in the public's mind” – (Quảng cáo là ngành công nghiệp tốc độ nhanh và áp lực cao. Luôn có nhu cầu về các ý tưởng sáng tạo để thiết lập nên một đặc điểm tiêu biểu cho một sản phẩm trong lòng công chúng).
Câu 44:
According to the passage, most advertising used to be directed at______.
Đáp án B
Theo như đoạn văn, hầu như quảng cáo đã từng đều nhắm tới______.
A. các bà mẹ có trẻ nhỏ.
B. gia đình gồm cha mẹ và con cái.
C. những người chưa kết hôn.
D. những người lớn tuổi.
Dẫn chứng ở câu đầu đoạn 4: “In the past, the majority of advertising was aimed at the traditional white family - breadwinner father, non- working mother, and two children”- (Trong quá khứ, phần lớn quảng cáo nhắm vào những gia đình truyền thống- có người cha là trụ cột trong gia đình, người mẹ nội trợ và 2 đứa con).
Câu 45:
The phrase "in a new light" in bold type in paragraph 5 is closest in meaning to
Đáp án A
Cụm từ "in a new light" ở đoạn 5 đồng nghĩa với ______.
A. một cách khác.
B. cùng với việc sử dụng màu sắc nổi bật.
C. một cách rõ ràng hơn.
D. trong một cách tiết kiệm năng lượng hơn.
Thành ngữ: (to) see sbd/smt in a new light = to understand someone or something in a different way.
Tạm dịch: “Computer graphics are used to grab the attention of consumers and to help them see products in a new light”- (Đồ họa máy tính được sử dụng để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và giúp họ hiểu được sản phẩm theo một cách khác).
Câu 46:
Where in the passage does the author give an example of a new development in
advertising?
Đáp án C
Đâu trong đoạn văn tác giả đưa ra ví dụ về một sự phát triển mới trong quảng cáo?
A. Đoạn 1
B. Đoạn 2
C. Đoạn 5
D. Đoạn 3
Tạm dịch đoạn 5: “Advertising is also making use of new technologies. Computer graphics are used to grab the attention of consumers and to help them see products in a new light. The use of computer graphics in a commercial for canned goods, for instance, gave a new image to the tin can”- (Quảng cáo cũng đang tận dụng các công nghệ mới. Đồ họa máy tính được sử dụng để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và giúp họ hiểu được sản phẩm theo một cách khác. Việc sử dụng đồ họa máy tính trong thương mại cho những loại thực phẩm đóng hộp, ví dụ như, đưa ra hình ảnh bao bì mới cho chiếc hộp thiếc).
Câu 47:
What is the main idea of the first paragraph?
Đáp án C
Đâu là ý chính của đoạn văn đầu tiên?
A. Những cách sử dụng sách giáo khoa.
B. Những cách giao bài tập.
C. Những phương pháp giảng dạy.
D. Những cách thực hiện bài kiểm tra.
Dựa vào câu đầu tiên của đoạn 1 chính là câu chủ đề của cả đoạn đó: “Instructors at American colleges and universities use many different teaching methods”- (Giảng viên tại các trường cao đẳng và đại học ở Mĩ sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau).
Tạm dịch đoạn 1: “Instructors at American colleges and universities use many different teaching methods. Some instructors give assignments everyday. They grade homework. Students in their classes have to take many quizzes, a midterm exam, and a final test. Other instructors give only writing assignments. Some teachers always follow a course outline and usually use the text book. Others send students to the library for assignments” – (Giảng viên tại các trường cao đẳng và đại học ở Mĩ sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau. Một số giảng viên giao bài tập mỗi ngày. Họ chấm điểm bài tập về nhà. Sinh viên ở những lớp đó phải làm rất nhiều bài trắc nghiệm, bài kiểm tra giữa kì và cuối kì. Một số giảng viên khác thì chỉ giao bài luận. Một số giáo viên lại luôn luôn làm theo giáo trình và thường xuyên sử dụng tới sách giáo khoa. Một số khác thì gửi sinh viên đến thư viện để làm bài tập).
=> Mỗi giảng viên lại có những phương pháp dạy học khác nhau.
Câu 48:
Where do students call their instructors “Professor Smith,” “Mrs Jones,”?
Đáp án B
Nơi nào sinh viên gọi những giảng viên của họ là “Giáo sư Smith”, “Cô Jones”?
A. Trong lớp học với không khí thân mật.
B. Trong lớp học với không khí nghiêm túc.
C. Trong các thư viện.
D. Trong các trung tâm học tập.
Dẫn chứng ở câu đầu đoạn 2: “The atmosphere in some classrooms is very formal. Students call their instructors “Professor Smith,” “Mrs Jones,” and so on” – (Không khí trong một số lớp học rất nghiêm túc. Sinh viên gọi những giảng viên của họ là “Giáo sư Smith”, “Cô Jones”…).
Câu 49:
Which of the following statements is TRUE ?
Đáp án D
Câu nào sau đây là ĐÚNG?
A. Giáo viên Mĩ không ăn mặc quần áo bình thường.
B. Không khí trong các lớp học ở Mĩ luôn luôn nghiêm túc.
C. Không khí trong các lớp học ở Mĩ luôn luôn thoải mái và thân thiện.
D. Học sinh Mĩ có thể gọi giáo viên bằng tên họ.
Dẫn chứng ở cuối đoạn 2: “Instructors dress informally, and students call them by their first names” – (Những giảng viên ăn vận bình thường, và sinh viên có thể gọi họ bằng tên họ).
Câu 50:
What does the phrase business clothes in paragraph 2 mean?
Đáp án D
Cụm từ “business clothes” ở đoạn 2 có nghĩa là?
A. các trang phục mà chỉ dân kinh doanh mới mặc.
B. các trang phục theo mốt.
C. các trang phục bình thường.
D. các trang phục trang trọng.
Business clothes = D. formal clothes: các trang phục trang trọng.
Câu 51:
Where do students and teachers discuss their ideas?
Đáp án A
Học sinh và giáo viên thảo luận về những ý tưởng của họ ở đâu?
A. Trong lớp học với không khí thân mật.
B. Trong lớp học với không khí nghiêm túc.
C. Trong các thư viện.
D. Trong các trung tâm học tập.
Dẫn chứng ở đoạn 2: “Other classrooms have an informal atmosphere. Students and teachers discuss their ideas” – (Một số lớp học khác thì có bầu không khí thoải mái. Những sinh viên và giáo viên thảo luận về những ý tưởng của họ).
Câu 52:
What can’t students do at most American colleges and universities?
Đáp án D
Sinh viên không thể làm gì ở hầu hết những trường cao đẳng và đại học ở Mĩ?
A. mua bất cứ thứ gì tại các cửa hàng của trường.
B. xin lời khuyên từ người cố vấn và trợ giảng.
C. sử dụng các máy tính có liên kết với thư viện.
D. nhờ người dạy kèm và cố vấn để giải quyết các vấn đề của họ.
Các đáp án A, B, C đều có dẫn chứng ở đoạn 3: “Students can often use type-writers, tape recorders, video machines, and computers at libraries and learning centres (C). They can buy books, notebooks, and other things at campus stores (A). They can get advice on their problems from counselors and individual help with their classes from tutors (B)” – (Sinh viên có thể thường xuyên sử dụng máy đánh chữ, máy ghi âm, máy video, và máy tính có liên kết với các thư viện và trung tâm học tập. Họ có thể mua sách, sổ ghi, và những thứ khác ở các cửa hàng trong khuôn viên trường. Họ có thể xin lời khuyên từ các cố vấn cho các vấn đề của mình, và trợ giúp cá nhân trong lớp từ các trợ giảng) => Loại ra còn đáp án D.
Câu 53:
Which of the following statements is NOT true about schools in American?
Đáp án C
Điều nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG về trườn học ở Mĩ?
A. được trang bị cơ sở vật chất tốt.
B. có cửa hàng trong khuôn viên.
C. không có các thiết bị giải trí.
D. cung cấp các thiết bị chơi thể thao và giải trí cho sinh viên.
Dẫn chứng ở câu đầu đoạn 3: “At most American colleges and universities, facilities for learning and recreation are available to students”- (Ở hần hết các trường cao đẳng và đại học tại Mĩ, các thiết bị dành cho học tập và giải trí luôn có sẵn cho sinh viên).
Câu 54:
The word “the latter” in paragraph 1 refers to ______.
Đáp án C
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Ý chính của bài là gì?
A. Sự vượt trội của các gia đình hạt nhân so với các gia đình mở rộng
B. Sự vượt trội của các gia đình mở rộng đối với các gia đình hạt nhân
C. Sự khác biệt giữa các gia đình hạt nhân và các gia đình mở rộng
D. Sự thay đổi của các loại gia đình theo thời gian
Thông tin: Đoạn 1: The difference between the nuclear family and the extended family is that…
Đoạn 2: A nuclear family is limited…
Đoạn 3: The extended family is …
Đoạn 4: Historically, most people in the world have lived in extended family groupings rather than in nuclear families.
Câu 55:
Historically, extended families were the most basic unit of social organization in all of the following places EXCEPT ______.
Đáp án D
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Cụm từ “the latter” chỉ
A. đơn vị gia đình B. họ hàng
C. gia đình hạt nhân D. gia đình mở rộng
Giải thích: the latter: cái thứ hai, cái được nhắc đến sau
Thông tin: The difference between the nuclear family and the extended family is that a nuclear family refers to a single basic family unit of parents and their children, whereas the extended family refers to their relatives such as grandparents, in-laws, aunts and uncles, etc.
Câu 56:
The word “patriarchal” in paragraph 3 is closest in meaning to ______.
Đáp án C
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Về lịch sử, những gia đình mở rộng là đơn vị cơ bản nhất cấu thành nên tổ chức xã hội ở tất cả các nơi nêu dưới đây trừ
A. Trung Đông B. Châu Á
C. Bắc Mỹ D. Châu Âu
Thông tin: In historical Europe and Asia as well as in Middle Eastern, African, and South American Aboriginal cultures, extended family groups were typically the most basic unit of social organization.
Câu 57:
According to the passage, single-parent households ______.
Đáp án A
Kiến thức: đọc hiểu, từ vựng
Tạm dịch: patriarchal (adj): (thuộc vê ) gia trưởng
A. cai trị hoặc kiểm soát bởi nam giới B. bình đẳng cho cả nam và nữ
C. đơn giản mà không có quy tắc và luật lệ D. hiện đại với tiện nghi cao cấp
Thông tin: … headed in patriarchal societies by the eldest man…
Câu 58:
The word “viable” in paragraph 4 could be best replaced by _______.
Đáp án C
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Theo đoạn văn, các hộ gia đình độc thân ______.
A. không được định nghĩa bởi các nhà nhân chủng học
B. là xu hướng sắp xếp gia đình hiện tại
C. được bao gồm trong thuật ngữ "gia đình hạt nhân"
D. đang giảm
Thông tin: The rapid growth in single-parent households, for instance, also represents a substantial change in the traditional nuclear family.
Câu 59:
Which of the following is TRUE according to the passage?
Đáp án B
Kiến thức: đọc hiểu, từ vựng
Tạm dịch: viable (adj): khả thi
A. impossible (adj): không thể B. possible (adj): có thể
C. explainable (adj): có thể giải thích được D. fashionable (adj): hợp thời trang
Câu 60:
What can be inferred from the reading passage?
Đáp án D
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Câu nào dưới đây là ĐÚNG theo đoạn văn?
A. Kể từ thế kỷ 20, ngày càng có nhiều cặp vợ chồng Mỹ sống trong các gia đình mở rộng vì gánh nặng tài chính.
B. Gia đình hạt nhân là hình thức cơ bản nhất của tổ chức xã hội trên toàn thế giới.
C. Sự phổ biến của các gia đình hạt nhân ở các nước phương Tây giúp ổn định sự sắp xếp gia đình.
D. Các gia đình hạt nhân truyền thống đã thay đổi rất nhiều theo thời gian.
Thông tin: The rapid growth in single-parent households, for instance, also represents a substantial change in the traditional nuclear family.
Câu 61:
The passage is mainly about ______.
Đáp án B
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Đoạn văn chủ yếu nói về _____.
A. dự báo thời tiết ở nước Anh
B. công việc dự báo thời tiết
C. chương trình truyền hình được xem nhiều nhất
D. sự cạnh tranh giữa dự báo thời tiết và các chương trình truyền hình khác
Thông tin: Most of the viewers imagine that the presenter does little more than arrive at the studio a few minutes before the broadcast, read the weather, and then go home.
The job of a weather forecaster is certainly far more sophisticated than just pointing at a map and describing weather conditions. It's a job for professionals who can cope with stressful and challenging conditions.
Câu 62:
The word “bulletin” in paragraph 2 is closest in meaning to ______.
Đáp án C
Kiến thức: đọc hiểu, từ vựng
Tạm dịch: bulletin (n): bản tin
A. show (n): chương trình giải trí B. advertisement (n): quảng cáo
C. report (n): thông báo, tin tức D. forecast (n): dự báo
=> report = bulletin
Câu 63:
In Britain, people's attitude to the weather _____.
Đáp án D
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Ở Anh, thái độ của mọi người đối với thời tiết _____.
A. là một vấn đề quốc gia
B. phụ thuộc vào dự đoán cho một ngày nắng hoặc mưa
C. khá hờ hững
D. làm cho nó trở thành chủ đề thảo luận hàng đầu
Thông tin: It's the national talking point, and most people watch at least one daily weather forecast.
Câu 64:
What does the word “this” in paragraph 5 refer to?
Đáp án C
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Từ “this” ở đoạn thứ 5 chỉ điều gì?
A. sự lo lắng của người dự báo thời tiết C. đưa ra một dự báo mà không trở thành sự thật
B. sự phức tạp của chương trình phát sóng trực tiếp D. một dự đoán chính xác
Thông tin: Perhaps the most worrying aspect for every weather forecaster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately.
Câu 65:
Creating a weather report is complex because _____.
Đáp án D
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Tạo ra một bản tin thời tiết phức tạp vì _____.
A. thông tin bao gồm các dự đoán không đáng tin cậy
B. hình ảnh radar là kỹ thuật
C. bản đồ phải được vẽ
D. rất nhiều dữ liệu phải được giải thích
Thông tin: The rapid growth in single-parent households, for instance, also represents a substantial change in the traditional nuclear family.
Câu 66:
Weather forecasters have to know the material well because _____.
Đáp án B
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Người dự báo thời tiết phải chuẩn bị tư liệu tốt vì _____.
A. dự báo có thể được kết hợp vào việc phát sóng tin tức
B. đôi khi họ cần phải thay đổi nó để đáp ứng các giới hạn về thời gian
C. buổi phát sóng được ghi âm trước
D. họ không tự làm bản tin
Thông tin: The weather forecaster doesn't always know how much time is available, which means that he/she has to be thoroughly prepared so that the material can be adapted to the time available.
Câu 67:
What can be inferred from the passage?
Đáp án B
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn trên?
A. Người Anh đang quan tâm đến thời tiết vì nó ảnh hưởng đến nền kinh tế của họ.
B. Dự báo thời tiết là một trong những công việc đòi hỏi cao.
C. Các phóng viên truyền hình cần phải học thuộc những điều cần nói.
D. Để trở thành một người dự báo thời tiết, bạn phải tốt nghiệp từ một trường đại học uy tín.
Thông tin: It's a job for professionals who can cope with stressful and challenging conditions.
Dịch bài đọc:
Thời tiết là nỗi ám ảnh toàn quốc gia ở Anh, có lẽ vì nó quá dễ thay đổi. Đó là tiêu điểm bàn luận của cả quốc gia, và hầu hết mọi người xem ít nhất một bản dự báo thời tiết hàng ngày. Hầu hết người xem nghĩ rằng người trình bày chỉ là đến phòng thu vài phút trước khi phát sóng, đọc bản tin thời tiết, rồi về nhà.
Trong thực tế, điều này là xa sự thật. Bản tin 2 phút mà tất cả chúng ta đều dựa vào khi chúng ta cần biết thời tiết ngày mai là kết quả của một ngày làm việc bận rộn bởi người thuyết trình, người thực sự là một nhà khí tượng học có trình độ cao.
Mỗi buổi sáng, sau khi dự báo thời tiết đến các phòng thu truyền hình, nhiệm vụ đầu tiên của họ trong ngày là thu thập dữ liệu mới nhất từ Cục Khí tượng Quốc gia. Thông tin rất chi tiết và bao gồm các dự đoán, hình ảnh vệ tinh và radar, cũng như các dữ liệu kỹ thuật khác. Sau khi thu thập tất cả các tài liệu liên quan từ văn phòng này, người dự báo phải dịch các thuật ngữ khoa học và bản đồ thành hình ảnh và từ ngữ mà người xem có thể dễ dàng hiểu được. Chương trình phát sóng cuối cùng được lên kế hoạch cẩn thận. Người thuyết trình quyết định phải nói gì và nói theo thứ tự nào. Tiếp theo là một "bảng câu chuyện" được soạn thảo để đưa ra từ kịch bản cho đến từng từ ngữ.
Thời gian dành cho mỗi chương trình phát sóng cũng có thể thay đổi. Điều này là do báo cáo thời tiết được kiểm tra sau khi tin tức có thể thay đổi về độ dài. Người dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng biết có sẵn bao nhiêu thời gian, có nghĩa là người đó phải được chuẩn bị kỹ lưỡng để tư liệu có thể được điều chỉnh theo thời gian sẵn có.
Điều làm cho việc dự báo thời tiết trở nên phức tạp hơn là nó phải là một phát sóng trực tiếp và không thể được ghi lại trước. Các chương trình trực tiếp rất căng thẳng với người thuyết trình bởi vì hầu hết mọi thứ đều có thể chệnh hướng. Có lẽ khía cạnh đáng lo ngại nhất đối với mọi người dự báo thời tiết là dự đoán sai về tình hình thời tiết ngày hôm sau. Thật không may cho họ, đây không phải là điều gì lạ lẫm; thời tiết không phải lúc nào cũng có thể dự đoán một cách chính xác.
Ngày nay, công việc dự báo thời tiết phức tạp hơn bởi vì họ dựa vào để dự đoán các điều kiện môi trường khác. Ví dụ, vào mùa hè, dự báo thời tiết phải bao gồm số lượng hạt phấn cho những người bị bệnh sốt rét. Một số cũng bao gồm các báo cáo về cường độ bức xạ cực tím để giúp người dân tránh cháy nắng. Công việc của một người dự báo thời tiết chắc chắn là phức tạp hơn nhiều so với việc chỉ ra một bản đồ và mô tả các điều kiện thời tiết. Đó là một công việc cho các chuyên gia, những người có thể đối mặt được với một công việc đầy thử thách và áp lực.
Câu 68:
What does the passage mainly discuss?
C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn chủ yếu thảo luận gì?
A. Thông tin chứa trong pheromones
B. Sự di cư rất đông của kiến
C. Làm thế nào kiến đánh dấu và đi theo một dấu vết hóa học
D. Các loài kiến khác nhau trên thế giới
Câu 69:
The word “intermittently” in paragraph 1 is closest in meaning to
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "intermittently" ở đoạn 1 có ý nghĩa gần nhất với
A. thô B. không đúng
C. nhanh D. định kỳ
"intermittently" ~ periodically: ngắt quãng, định kỳ
Câu 70:
The phrase “the one” in paragraph 2 refers to a single
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cụm từ "the one" đề cập đến một
A. thông điệp B. đường kiếm ăn
C. con kiến chết D. loài
“the one” nhắc đến “message”: Unlike some other messages, such as the one arising from a dead ant
Câu 71:
According to the passage, why do ants use different compounds a trail pheromones?
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn này, tại sao kiến lại sử dụng các hợp chất khác nhau như dấu vết pheromones?
A. Để giảm độ nhạy cảm của chúng đối với một số hóa chất
B. Để chỉ ra cách thức ăn bao xa
C. Thu hút các loại kiến khác nhau
D. Để bảo vệ dấu vết của chúng khỏi các loài khác
Thông tin: a food trail has to be kept secret from members of other species.
Câu 72:
The author mentions the trail pheromone of the leafcutter ant in paragraph 2 to point out
B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả đề cập đến dấu vết pheromone của kiến cắn lá ở đoạn 2 để chỉ ra
A. một loại kiến phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới
B. cần rất ít Pheromone để đánh dấu một dấu vết
C. các loại pheromones khác nhau mà kiến có thể sản sinh
D. Một số kiến có thể sản sinh đến một miligam pheromone
Thông tin: Investigators working with the trail pheromone of the leafcutter ant Atta texana calculated that one milligram of this substance would suffice to lead a column of ants three times around Earth.
Câu 73:
According to the passage, how are ants guided by trail pheromones?
A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, kiến được hướng dẫn bằng pheromone như thế nào?
A. chúng có thể cảm nhận hơi qua ăngten của chúng.
B. chúng tránh không gian hơi bằng cách di chuyển theo một đường thẳng.
C. chúng tập trung vào mùi thức ăn.
D. chúng đi theo một con kiến quen thuộc với dấu vết
Thông tin: The vapor of the evaporating pheromone over the trail guides an ant along the way, and the ant detects this signal with receptors in its antennae.
Câu 74:
According to the passage, the highest amount of pheromone vapor is found
D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, lượng pheromone cao nhất được tìm thấy
A. trong nguồn thức ăn
B. trong các thụ thể của kiến
C. dưới đất dọc theo dấu vết
D. ngay phía trên dấu vết
Thông tin: A trail pheromone will evaporate to furnish the highest concentration of vapor right over the trail
Dịch bài đọc:
Nhiều con kiến đi kiếm thức ăn với số lượng lớn và di cư nhiều; những hoạt động này diễn ra bởi một con kiến tạo ra một dấu vết trên mặt đất để những con khác đi theo. Khi một con kiến thợ trở về nhà sau khi tìm ra nguồn thức ăn, nó đánh dấu đường đi bằng chạm ngòi của nó ngắt quãng trên mặt đất và để một lượng pheromone nhỏ - một hỗn hợp các chất hóa học cung ứng các thông điệp đa dạng khi bối cảnh thay đổi. Những dấu vết này không kết hợp thông tin phương hướng và có thể được đi theo sau bởi các con kiến khác ở cả hai hướng.
Không giống như một số thông điệp khác, chẳng hạn như một thông điệp phát sinh từ một con kiến chết, một con đường kiếm ăn phải được giữ bí mật khỏi các loài khác. Không có gì đáng ngạc nhiên khi kiến sử dụng nhiều loại hợp chất như dấu vết pheromones. Kiến có thể rất nhạy cảm với những tín hiệu này. Các nhà điều tra làm việc với dấu vết pheromone của loài kiến cắn lá Atta texana tính toán rằng một miligam của chất này sẽ đủ để dẫn một dãy kiến đi ba lần vòng quanh Trái đất.
Hơi của pheromone bay hơi trên dấu vết sẽ dẫn một con kiến dọc theo con đường, và con kiến phát hiện ra tín hiệu này với các thụ thể trong ăngten của nó. Một dấu vết pheromone sẽ bay hơi để cung ứng nồng độ hơi cao nhất trên dấu vết, trong cái gọi là không gian hơi. Khi đi theo dấu vết, kiến di chuyển sang phải và trái, dao động từ bên này sang bên kia đường thẳng của dấu vết, đưa ăngten đầu tiên và sau đó là ăngten khác vào không gian hơi. Khi con kiến di chuyển sang phải, ăng ten bên trái của nó sẽ đến không gian hơi. Các tín hiệu nhận được làm cho nó ngoặt sang trái, và con kiến phía sau đó theo cách này cho đến khi các ăng-ten bên phải của nó đến không gian hơi. Sau đó nó quay về phía bên phải, và tới lui theo dấu vết.