- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
- Đề số 36
- Đề số 37
- Đề số 38
- Đề số 39
- Đề số 40
- Đề số 41
- Đề số 42
- Đề số 43
- Đề số 44
- Đề số 45
- Đề số 46
- Đề số 47
- Đề số 48
- Đề số 49
- Đề số 50
- Đề số 51
- Đề số 52
- Đề số 53
- Đề số 54
- Đề số 55
- Đề số 56
- Đề số 57
- Đề số 58
- Đề số 59
- Đề số 60
- Đề số 61
- Đề số 62
- Đề số 63
- Đề số 64
- Đề số 65
- Đề số 66
- Đề số 67
- Đề số 68
- Đề số 69
- Đề số 70
- Đề số 71
- Đề số 72
- Đề số 73
- Đề số 74
- Đề số 75
- Đề số 76
- Đề số 77
- Đề số 78
- Đề số 79
- Đề số 80
- Đề số 81
- Đề số 82
- Đề số 83
- Đề số 84
- Đề số 85
- Đề số 86
- Đề số 87
- Đề số 88
- Đề số 89
- Đề số 90
- Đề số 91
- Đề số 92
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 37)
-
10174 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đáp án C
Giải thích: Khi diễn tả mỗi thứ trong một tổng thể nhỏ nào đấy, người ta dùng “each” chứ không dùng “every”. “Every” dùng để chỉ tất cả từng thứ tương tự nhau trong một tổng thế.
Câu 2:
Đáp án A
Giải thích: Vì vế sau nói về việc “điểm không cao hơn” nên vế này phải dùng “tested” với nghĩa là được làm bài kiểm tra.
Câu 3:
Đáp án C
Giải thích: “As much = the same”
Dùng “just” miêu tả ý là học sinh ở các lớp lớn hơn cũng chỉ thích đến trường giống như ở những lớp nhỏ hơn mà thôi.
Câu 4:
Đáp án B
Giải thích: “do” và “make” là hai cặp động từ thường xất hiện chung trong các đáp án. “Make” với nghĩa là tạo ra cái gì đó. “Do” có nghĩa là làm việc gì.
Câu 5:
Đáp án A
Giải thích: “Nothing ở the kind/sort” dùng để nhấn mạnh rằng hoàn cảnh xảy ra khác hoàn toàn với những gì đã nói.
DỊCH NGHĨA
Trong một ngôi làng nhỏ ở North Yorkshire, có một trang trại cũ nhưng rộng lớn, nơi ba gia đình sống với nhau. Alice và George và ba đứa con của họ, Joe và Pam và hai đứa con của họ, và Sue và cô con gái bé bỏng của cô ấy. Những người lớn chia nhau công việc. George nấu ăn, Joe và Sue làm hầu hết các công việc nhà. Pam phụ trách việc mua sắm và sửa chữa, và Alice chăm sóc vườn.
Alice, George và Sue đi làm. Joe ở nhà làm thiết kế hệ thống máy tính, và Pam, người là hoạ sĩ, trông coi em bé vào ban ngày. Hai trong số trẻ em đến học ở ngôi trường trong làng, nhưng ba đứa trẻ lớn hơn đi bằng xe buýt đến trường trung học ở thị trấn, cách đó mười dặm.
Ba gia đình sống hoà thuận, và thích lối sống của họ. Có vài khó khăn, dĩ nhiên. Mối lo lắng lớn nhất của họ lúc này là tiền - một trong những chiếc xe hơi cần được sửa chữa, và mái cần một số sự sửa chữa mắc tiền. Nhưng đây không phải là quá nghiêm trọng - ngân hàng đã đồng ý khoản vay, cái mà họ mong có thể trả trong ba năm. Và tất cả bọn họ đều nói họ thà tiếp tục sống ở trại cũ của họ còn hơn là chuyển đến căn hộ sang trọng trong thành phố lớn.
Câu 6:
Đáp án A
Giải thích: where thay cho cụm danh từ chỉ địa điểm phía trước “a big old farmhouse”, đằng sau còn là một mệnh đề hoàn chỉnh “three families live together”.
Câu 7:
Pam looks after the shopping and ______(32) the repairs, and Alice takes care of the garden.
Đáp án A
Giải thích: do the repairs: làm/đảm nhận công việc sửa chữa
Câu 8:
Đáp án C
Giải thích: rút gọn mệnh đề quan hệ dạng chủ động
Câu 9:
Đáp án A
Giải thích: get on with: hòa hợp với ai
Câu 10:
Đáp án B
Giải thích: would rather V than V: thích cái gì hơn cái gì
DỊCH NGHĨA
Người ra ước tính rằng hơn 99 phần trăm tất cả các loài từng tồn tại đã bị tuyệt chủng. Điều gì gây ra sự tuyệt chủng? Khi một loài không còn thích nghi với môi trường đã thay đổi, nó có thể biến mất. Các nguyên nhân chính dẫn đến một loài chết đi khác nhau đối với các trường hợp khác nhau. Sự thay đổi hệ sinh thái quá nhanh có thể khiến môi trường sống trở nên khó khăn với các loài đó. Ví dụ, nhiệt độ có thể thay đổi mà một loài không thể thích nghi. Nguồn thức ăn có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của môi trường, sau đó sẽ tiếp tục gây ra những vấn đề khác cho loài mà cần sử dụng nguồn thức ăn này. Các loài khác có thể thích nghi tốt hơn với môi trường, dẫn đến sự cạnh tranh và cuối cùng là cái chết của một loài nào đó.
Các mẫu hóa thạch cho thấy rằng sự tuyệt chủng đã xảy ra trong suốt lịch sử của trái đất. Phân tích gần đây cũng tiết lộ rằng trong một số trường hợp nhiều loài đã tuyệt chủng cùng một lúc - tuyệt chủng hàng loạt. Một trong những ví dụ nổi bật của tuyệt chủng hàng loạt xảy ra vào 65 triệu năm trước đây với sự sụp đổ của khủng long và nhiều sinh vật khác. Có lẽ lần tuyệt chủng hàng loạt lớn nhất xảy ra vào 225 triệu năm trước đây, khi khoảng 95 phần trăm số loài đã chết. Tuyệt chủng hàng loạt có thể bị gây ra bởi sự thay đổi tương đối nhanh chóng của môi trường và có thể trở nên tồi tệ hơn bởi các mối liên hệ mật thiết giữa các loài. Ví dụ, nếu một điều gì đó đã xảy ra và tiêu diệt nhiều sinh vật phù du trong các đại dương, sau đó hàm lượng oxy của trái đất sẽ giảm, thậm chí ảnh hưởng đến các sinh vật không sống trong đại dương. Một sự thay đổi như vậy có thể sẽ dẫn đến sự tuyệt chủng hàng loạt.
Một khám phá thú vị, và cũng gây ra nhiều tranh cãi, đó là sự tuyệt chủng trong suốt 250 triệu năm qua đã có xu hướng tăng mạnh mẽ hơn su mỗi 26 triệu năm. Sự tuyệt chủng có chu kì này có thể là do giao điểm của quỹ đạo trái đất với một đám mây sao chổi, nhưng thuyết này hoàn toàn chỉ là suy đoán. Một số nhà nghiên cứu cũng đã cho rằng sự tuyệt chủng thường là ngẫu nhiên. Nghĩa là một số loài bị loại bỏ và những loài khác có thể tiếp tục tồn tại mà không có lí do cụ thể nào. Sự tồn tại của một số loài có thể không liên quan gì đến khả năng thích nghi hay không thích nghi của chúng. Nếu vậy, một vài sự tiến hóa lịch sử có thể phản ảnh một chuỗi các sự kiện ngẫu nhiên quan trọng.
DỊCH NGHĨA
Những người thuận tay trái là những người khác biệt. Chắc chắn, những người thuận tay trái chiếm khoảng 10% dân số - nhưng, thẳng thắn mà nói, có vẻ như xã hội đã quên về họ. Chỉ cần xem xét tất cả các tiện ích dành cho thuận tay phải, thiết kế khó xử của bàn, và các dụng cụ nấu ăn chỉ phù hợp với tay phải của bạn. Điều gì làm cho một người trở thành một người thuận tay trái? Các nhà khoa học không chắc chắn, nhưng các nghiên cứu chỉ ra một sự tương tác phức tạp giữa gen và môi trường. Mặc dù không tìm thấy chính xác các "gen của người thuận tay trái", nhưng những người thường sử dụng tay trái hơn lại có nhiều thành viên trong gia đình thuận tay trái hơn. Và các nhà nghiên cứu đã tìm thấy các dây thần kinh khác nhau ở cánh tay phải và trái. Tuy nhiên, bất kể điều gì thúc đẩy con người sử dụng bàn tay đối diện, khoa học cũng đã khám phá ra một đặc điểm cá tính đặc biệt mà người thuận tay trái có xu hướng có. Vì vậy, đối với tất cả các bạn thuận tay trái, những người thích dùng tay trái, và những người thuận cả hai tay - đây là lúc để nâng cao kiến thức về thuận tay trái và giúp chấm dứt sự phân biệt đối xử với người thuận tay trái một lần và mãi mãi.
Câu 11:
Đáp án D
Giải thích: make up: tạo nên
Câu 12:
Đáp án A
Giải thích: to cause sb to do sth: khiến ai làm việc gì
Câu 13:
Đáp án B
Giải thích: Ở đây ta cần một danh từ vì phía trước có tính từ và mạo từ “a”
Câu 14:
Đáp án C
Giải thích: no matter what it is: không quan trọng nó là cái gì
Câu 15:
So for all of you lefties, leftie- loving righties, and ambidextrous folks out there - it’s time to brush up on your left-handed knowledge and help ________(35) an end to leftie discrimination once and for all
Đáp án A
Giải thích: to put an end to: chấm dứt cái gì
DỊCH BÀI
Chào hỏi
Trên thế giới có nhiều cách con người chào nhau. Ở nhiều nơi trên thế giới, bắt tay là một hình thức đón tiếp và chào hỏi phổ biến. Ở nhiều nước quanh vùng biển Địa Trung Hải, một cái hôn nhẹ vào má là một cách thích hợp để chào đón bạn bè và gia đình. Có thể họ sẽ rất ngạc nhiên nếu bạn định bắt tay và ôm hay hôn thay vào đó.
Đôi khi, rất khó để nói kiểu thói quen chào hỏi nào sẽ đến tiếp theo. Con người có thể cúi đầu, nắm tay nhau hay thậm chí đập vào lưng của nhau. Ở một số nơi mọi người chỉ cười, nhìn vào mặt nhau và không nói gì cả.
Hầu hết mọi người trên thế giới đều khoan dung với các du khách và không quan tâm dù việc các du khách làm có vẻ không đúng, miễn là họ chân thật. Một phần lớn của sự thích thú khi đi du lịch trên thế giới là việc trải nghiệm những phong tục khác nhau
Câu 16:
Đáp án C
Giải thích: way to do sth: cách để làm việc gì đó
Câu 17:
Đáp án A
Giải thích: a light kiss: một nụ hôn nhẹ
Câu 18:
It can be a very big surprise if you expect to shakes hands and get a kiss or a hug (33)_____.
Đáp án D
Giải thích: instead: thay vào đó.
Câu 19:
Đáp án D
Giải thích: what sort of: thể loại nào
Câu 20:
Most people in the world are (35)_____ of visitors and don't mind what travellers do that seems experiencing different customs."
Đáp án A
Giải thích: tolerant of: khoan dung, tha thứ
B. independent of: độc lập, không lệ thuộc
C. selfish: ích kỉ
D. generous: hào phóng
DỊCH BÀI
Hầu hết các chuyên gia giáo dục tin rằng việc đi học sớm nên cung cấp cho trẻ em nhận thức về khả năng của mình và sự tự tin để sử dụng khả năng của mình. Một phương pháp tiếp cận được nhiều chuyên gia công nhận là việc thúc đẩy những phẩm chất này là phương pháp Montessori, được thực hiện bởi Maria Montessori của Ý vào đầu những năm 1900. Nancy McCormick Rambusch được tín nhiệm trong việc phổ biến phương pháp này tại Hoa Kỳ, nơi hiện nay có hơn 400 trường học Montessori.
Phương pháp này giúp trẻ tự học bằng cách cung cấp cho chúng các tài liệu giảng dạy và các nhiệm vụ tạo điều kiện cho các hành vi khám phá và vận dụng. Thông qua thăm dò, trẻ em phát triển cảm giác liên lạc và học cách làm các công việc hàng ngày mà không cần sự trợ giúp của người lớn. Các lợi ích khác bao gồm nâng cao kỹ năng ngôn ngữ, và làm quen với các yếu tố của khoa học, âm nhạc và nghệ thuật.
Câu 21:
Đáp án A
Câu hỏi từ vựng.
A. awareness (n): sự nhận thức
B. attitude (n): thái độ
C. attention (n): sự chú ý
D. knowledge (n): kiến thức
Dịch nghĩa: Hầu hết các chuyên gia giáo dục tin rằng việc đi học sớm nên cung cấp cho trẻ em một sự nhận thức về khả năng của mình và sự tự tin để sử dụng những khả năng của mình.
Câu 22:
Đáp án D
Câu hỏi từ vựng.
A. researcher (n): nhà nghiên cứu
B. teacher (n): giáo viên
C. tutors: gia sư
D. experts: chuyên gia
Đáp án A và B sai vì sau many danh từ phải ở dạng số nhiều.
Dịch nghĩa: Một phương pháp được nhiều chuyên gia công nhận để thúc đẩy những phẩm chất này là phương pháp Montessori, được thực hiện lần đàu tiên bởi Maria Montessori của Ý vào đầu những năm 1900.
Câu 23:
Đáp án D
Ở vị trí này ta cần một danh động từ. => Chọn D. popularizing
popular (adj): phổ biến => popularity (n): sự phổ biến => popularize (v): làm cho phổ biến
Dịch nghĩa: Nancy McCormick Rambusch được tin tưởng trong việc phổ biến phương pháp này tại Hoa Kỳ, nơi hiện nay có hơn 400 trường năng khiếu.
Câu 24:
Đáp án D
Câu hỏi từ vựng.
(to) provide sombody with something: cung cấp cho ai cái gì
Các đáp án còn lại:
A. (to) give: cho
B. (to) instruct: hướng dẫn
C. (to) send: gửi
Dịch nghĩa: Phương pháp này giúp trẻ học cho mình bằng cách cung cấp cho chúng những tài liệu hướng dẫn và các nhiệm vụ tạo điều kiện cho các hành vi khám phá và thao tác.
Câu 25:
Đáp án A
how to V: làm cái gì như thế nào
Đại từ quan hệ that thay thế cho cả danh từ chỉ người và vật. That không dùng trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Which là đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật.
Dịch nghĩa: Thông qua việc khám phá, trẻ em phát triển về xúc giác và học cách làm những công việc hàng ngày như thế nào mà không cần sự trợ giúp của người lớn.
Dịch bài
Khoảng 50 loại nhựa hiện đại được sản xuất từ dầu mỏ, khí đốt hoặc than - các nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo. Chúng ta nhập khẩu trên 3 triệu tấn chất liệu ở Nhật mỗi năm và sớm hay muộn hầu hết chúng đều bị vứt đi. Tỷ lệ cao lượng tiêu thụ hàng năm của chúng ta là ở dạng đóng gói và nó chiếm khoảng 7% trọng lượng rác thải trong nước.
Hầu như tất cả chúng đều có thể được tái chế, nhưng rất ít trong số đó được tái chế, mặc dù ngành tái chế nhựa đang phát triển nhanh chóng.Nhựa rất giàu năng lượng - chúng có giá trị nhiệt cao hơn cả than một phương pháp "phục hồi" được các nhà sản xuất nhựa ủng hộ mạnh mẽ là việc chuyển đổi nhựa thải thành nhiên liệu.
Câu 26:
Đáp án B
A. consign (v): kí gửi
B. import (v): nhập khẩu
C. consume (v): tiêu thụ
D. remove (v): loại bỏ
Dịch nghĩa: Chúng ta nhập khẩu trên 3 triệu tấn chất liệu ở Nhật mỗi năm và sớm hay muộn hầu hết chúng đều bị vứt đi.
Câu 27:
Đáp án A
in the form of: ở dạng
Các đáp án còn lại:
B. way (n): cách
C. type (n): kiểu
D. kind (n): loại
Dịch nghĩa: Tỷ lệ cao lượng tiêu thụ hàng năm của chúng ta là ở dạng đóng gói...
Câu 28:
Đáp án B
Câu hỏi từ vựng
refuse (n): rác thải
Các đáp án còn lại:
A. goods (n): hàng hóa
C. rubble (n): đống đổ nát
D. requirements (n): yêu cầu
Dịch nghĩa: ... và nó chiếm khoảng 7% trọng lượng rác thải trong nước.
Câu 29:
Đáp án C
Câu hỏi từ vựng.
value (n): giá trị
Các đáp án còn lại:
A. effect (n): ảnh hưởng
B. degree (n): trình độ
D. demand (n): nhu cầu
Dịch nghĩa: Nhựa rất giàu năng lượng - chúng có giá trị nhiệt cao hơn cả than...
Câu 30:
one method of “recovery” strongly (19) _______ by plastic manufactures is the conversion of waste plastic into a fuel.
Đáp án D
(to) be favored: được ủng hộ
Các đáp án còn lại:
A. (to) be argued: được tranh luận
B. (to) be presented: được trình bày
C. (to) be desired: được mong muốn
Dịch nghĩa: ...một phương pháp "phục hồi" được các nhà sản xuất nhựa ủng hộ mạnh mẽ là việc chuyển đổi nhựa thải thành nhiên liệu.
Du học cùng chúng tôi
Công ty du học nước ngoài ban đầu được thành lập năm 1991 cho những sinh viên muốn học tiếng Pháp ở Pháp. Thành công của nó dẫn đến việc thành lập các trường khác trên khắp thế giới.
Học ngôn ngữ ở nước mà nó được nói, tất nhiên, là một phương pháp hiệu quả và nhanh hơn nhiều so với học tập trong đất nước bạn. Đây cũng là cơ hội để hòa vào với người dân địa phương và có được kiến thức sâu rộng hơn về những người sở hữu ngôn ngữ mà bạn đang theo học.
Điều này làm cho toàn bộ trải nghiệm thú vị hơn nhiều. Bạn có thể tham dự một khóa học tiếng Ý và một khóa học nấu ăn ở Ý hoặc kết hợp một khóa học tiếng Bồ Đào Nha với môn thể thao. Bạn nên cân nhắc tất cả các khả năng và chọn sự lựa chọn tốt nhất.
Để chọn khóa học và địa điểm thích hợp cho bạn, chúng tôi khuyên bạn nên liên hệ với chúng tôi để thảo luận về các yêu cầu cụ thể của bạn. Từ thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi có thể đưa ra một số đề cử.
Câu 31:
Đáp án D
Để nhấn mạnh so sánh hơn người ta thường thêm far/much vào trước more.
Dịch nghĩa: Học ngôn ngữ ở nước mà nó được nói, tất nhiên, là một phương pháp hiệu quả và nhanh hơn nhiều so với học tập trong đất nước bạn.
Câu 32:
Đáp án A
Câu hỏi từ vựng.
A. (to) acquire: thu được, kiếm được
B. (to) require: yêu cầu
C. (to) enquire: điều tra, hỏi thăm
D. (to) inquire: hỏi thăm
Dịch nghĩa: Đây cũng là cơ hội để hòa vào với người dân địa phương và có được kiến thức sâu rộng hơn...
Câu 33:
Đáp án A
Ở vị trí này ta cần một danh từ => Chọn A. knowledge (n): sự hiểu biết.
Các đáp án còn lại:
know (v): biết => knowledgeable (adj): có kiến thức, thông thạo => knowledgeably (adv)
Dịch nghĩa: Đây cũng là cơ hội để hòa vào với người dân địa phương và có được kiến thức sâu rộng hơn về những người sở hữu ngôn ngữ mà bạn đang theo học.
Câu 34:
Đáp án D
Câu hỏi từ vựng.
(to) make choice: lựa chọn
Dịch nghĩa: Bạn nên cân nhắc tất cả các khả năng và chọn sự lựa chọn tốt nhất.
Câu 35:
Đáp án B
Câu hỏi từ vựng.
A. exact (adj): chính xác (trong mọi chi tiết)
B. right (adj): thích hợp
C. precise (adj): rõ ràng và chính xác
D. fit (adj): phù hợp (thường được dùng khi nói về kích cỡ.)
Dịch nghĩa: Để chọn khóa học và địa điểm thích hợp cho bạn, chúng tôi khuyên bạn nên liên hệ với chúng tôi để thảo luận về các yêu cầu cụ thể của bạn.
Câu 36:
Đáp án C
Where là trạng từ quan hệ chỉ nơi trốn.
Why là trạng từ quan hệ chỉ lí do, đứng sau tiền ngữ the reason.
When là trạng từ quan hệ chỉ thời gian.
Which là đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật.
Ở đây ta dùng where chứ không dùng which vì trong mệnh đề quan hệ không có giới từ.
Dịch nghĩa: Mẫu giáo là một nơi thú vị mà ở đó trẻ nhỏ học được nhiều điều.
Câu 37:
Đáp án B
Câu hỏi giới từ.
in the forest: trong rừng
Dịch nghĩa: Một số trường mầm non nằm trong rừng.
Câu 38:
Đáp án A
(to) take care of: chăm sóc
Các đáp án còn lại:
B. (to) take over: chiếm quyền
C. (to) take on: chiến đấu với
D. (to) take after: giống
Dịch nghĩa: Chúng cũng được tìm hiểu và chăm sóc các loại động vật.
Câu 39:
Đáp án A
It + be + important + to V: quan trọng để làm gì
Dịch nghĩa: Tại trường học này, trẻ em học về nông nghiệp. Chúng cũng biết rằng ăn thực phẩm lành mạnh là điều quan trọng.
Câu 40:
The classroom windows and sliding doors (5) ________ open to the outside most of the year. The roof is a big, wooden circle. Children love to play and run on it.
Đáp án B
Câu hỏi từ vựng.
(to) stay open: luôn mở cửa
Các đáp án còn lại:
A. (to) make: làm cho
C. (to) do: làm
D. (to) be: thì, là, ở => Ở đây không thể dùng be vì ngay sau chủ ngữ ta dùng động từ to be cụ thể như is/are.
Dịch nghĩa: Các cửa sổ lớp học và cửa trượt đều luôn mở ra bên ngoài hầu như cả năm
Dịch bài:
ĐƯA VIỆC HỌC RA NGOÀI TRỜI
Mẫu giáo là một nơi thú vị mà ở đó trẻ nhỏ học được nhiều điều. Ở một số trường mẫu giáo đặc biệt, trẻ em học ngoài trời hầu như cả ngày!
Một số trường mầm non nằm trong rừng. Trong "trường mầm non trong rừng", trẻ em chơi tự do. Chúng luôn ở ngoài trời dưới mọi loại thời tiết. Ở trường mầm non trong rừng, trẻ em học bằng cách trèo cây và hái quả. Chúng cũng được tìm hiểu và chăm sóc các loại động vật. Họ cũng tìm hiểu và chăm sóc động vật. Chẳng hạn, chúng thu thập trứng gà và cho những con chuột nhỏ ăn.
Trường mẫu giáo Hoa Nhỏ ở Đồng Nai, Việt Nam. Tại trường học này, trẻ em học về nông nghiệp.Chúng cũng biết rằng ăn thực phẩm lành mạnh là điều quan trọng. Chúng trồng rau cả trong vườn - trên mái nhà! Chúng ăn rau họ trồng trong bữa trưa của họ.
Tại trường mẫu giáo Fuji ở Tokyo, Nhật Bản, cây mọc trong cả tòa nhà! Các cửa sổ lớp học và cửa trượt đều luôn mở ra bên ngoài hầu như cả năm. Mái nhà là một vòng tròn lớn bằng gỗ. Trẻ em thích chơi và chạy trên đó
Câu 41:
Đáp án B
(to) make a choice: lựa chọn.
Dịch: Trong thế giới đa dạng này, việc lựa chọn vốn không hề dễ dàng ngay cả với những bậc phụ huynh và học sinh.
Câu 42:
Đáp án A
A. In addition: Thêm vào đó.
B. Otherwise: Mặt khác, Nếu không thì.
C. For example: Ví dụ, Chẳng hạn như.
D. Therefore: Do đó.
Dịch: Hầu hết việc có học thức cao đều dẫn tới thành công về mặt tài chính trong cuộc sống. Thêm vào đó, chi phí giáo dục cũng không quá cao.
Câu 43:
Đáp án B
Đại từ quan hệ (ĐTQH) ‘that’ thay thế cho đại từ bất định “the things”, đây là trường hợp buộc phải dùng ‘that’.
Các đáp án còn lại:
A. when: khi mà.
C. where: nơi mà.
D. what: cái mà.
Dịch: Thế giới ngày nay thì hoàn toàn khác với những điều vừa được mô tả.
Câu 44:
Đáp án B
Cấu trúc song hành và sau ‘due to’ là cụm danh từ (adj + N).
A. competitively (adj): mang tính cạnh tranh.
B. competition (n): cuộc thi, cuộc tranh đấu.
C. compete (v): cạnh tranh, tranh đua.
D. competitive (adj): ganh đua, cạnh tranh.
Dịch: Thị trường việc làm thay đổi liên tục dựa trên những sáng kiến công nghệ và những cạnh tranh mới.
Câu 45:
Đáp án C
(to) take a decision = (to) decide: quyết định.
Các đáp án còn lại:
A. employ (v): thuê làm, tận dụng.
B. study (v): học.
D. apply (v): ứng dụng, ứng tuyển.
Dịch: Có nhiều các cuộc hội thảo định hướng nghề nghiệp được tổ chức rất quy mô nhằm giúp họ quyết định được nghành học cho bản thân.
Dịch bài
Khi những người trẻ đang đứng trước ngưỡng cửa đại học, họ phải đưa ra quyết định về ngành học mình sẽ theo đuồi. Trong thế giới đa dạng này, việc lựa chọn vốn không hề dễ dàng ngay cả với phụ huynh và học sinh. Trong quá khứ, đó không phải một vấn đề đáng bận tâm khi thực hiện bởi khi đó không có nhiều lĩnh vực để chọn. Bên cạnh đó, chỉ có 1 vài ngành nghề đặc thù như bác sĩ, kĩ sư, kế toán, y tá, giáo viên, vv…để nghĩ tới. Hầu hết việc có học thức cao đều dẫn tới thành công về mặt tài chính trong cuộc sống. Thêm vào đó, chi phí giáo dục cũng không quá cao. Thế giới ngày nay thì hoàn toàn khác so với những điều vừa được mô tả. Thị trường việc làm thay đổi liên tục dựa trên những sáng kiến công nghệ và những cạnh tranh mới. Đồng thời, hầu hết người trẻ đều gặp khó khăn trong việc định hình niềm đam mê, yêu thích của chính mình. Có nhiều các cuộc hội thảo định hướng nghề nghiệp được tổ chức rất quy mô nhằm giúp họ quyết định được nghành học cho bản thân. Ngoài ra, các bài kiểm tra tâm lí cũng được đưa vào sử dụng. Những công cụ khác như các cuộc khảo sát, phỏng vấn, phần mềm máy tính có thể giúp học sinh tìm ra được sở thích, phương pháp học tập riêng
Câu 46:
Đáp án B
A. compete (v): cạnh tranh.
B. compete in (v): cạnh tranh, thi đấu ở.
C. contest (v): tranh luận, tranh đoạt.
D. take part + in: tham gia.
Dịch: Với những vận động viên thích thi đấu ở một loạt các môn thể thao đòi hỏi sức bền trong một cuộc đua ở hạng mục đơn, thì thể thao ba môn phối hợp rất phù hợp cho tiêu chí đó.
Câu 47:
Đáp án A
A. combine (v): kết hợp.
B. join (v): gia nhập, tham dự.
C. fasten (v): thắt chặt.
D. connect (v): kết nối.
Dịch: Những cuộc thi này kết hợp chạy đua, đạp xe và bơi vào trong một chặng đua.
Câu 48:
Đáp án B
A. transference (n): sự chuyển nhượng, sự thuyên chuyển.
B. transition (n): sự chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, transition from smt to smt: chuyển từ cái gì sang cái gì.
C. transmission (n): sự phát (tín hiệu).
D. transport (n): sự vận tải, sự chuyên chở.
Dịch: […], mà họ còn phải quen với việc chuyển từ môn này sang môn khác.
Câu 49:
Đáp án D
A. find what: nhận ra cái gì.
B. find out why: tìm ra tại sao.
C. find out how: tìm ra như thế nào.
D. find how: nhận ra như thế nào.
Dựa vào nghĩa thì chỉ có D là phù hợp, (to) find how adj S tobe.
Dịch: Nhiều vận động viên thiếu kinh nghiệm bị bất ngờ khi nhận thấy việc chuyển từ bơi sang đạp xe rồi chạy bộ khó khăn như thế nào.
Câu 50:
One thing all triathletes can agree (5) ______is that no one ever told them that running a triathlon would be easy
Đáp án D
(to) agree with sbd about/on smt: đồng tình với ai về điều gì.
Dịch: Một điều mà tất cả các vận động viên ba môn thể thao phối hợp đều tán thành đó là chưa từng có ai nói với họ rằng tham gia một cuộc thi thể thao ba môn phối hợp là điều dễ dàng.
Dịch bài
Với những vận động viên thích thi đấu ở một loạt các môn thể thao đòi hỏi sức bền trong một cuộc đua ở hạng mục đơn, thì thể thao ba môn phối hợp là rất phù hợp cho tiêu chí đó. Những cuộc thi này kết hợp chạy đua, đạp xe và bơi vào trong một chặng đua, và chúng diễn ra liên tiếp nhau trong một khoảng thời gian liên tục. Những vận động viên tham gia phải có thể lực cực tốt và có những kỹ năng cần thiết để hoàn thành mỗi phần của chặng đua.
Luyện tập cho những cuộc thi thể thao ba môn phối hợp đồng nghĩa với việc các vận động viên không những phải tài giỏi ở các môn thể thao trong mỗi phần của chặng đua, mà họ còn phải quen với việc chuyển từ môn này sang môn khác. Nhiều vận động viên thiếu kinh nghiệm bị bất ngờ khi nhận thấy việc chuyển từ bơi sang đạp xe rồi chạy bộ khó khăn như thế nào, và cơ của họ có thể đột nhiên cảm thấy mỏi ra sao. Một điều mà tất cả các vận động viên ba môn thể thao phối hợp đều tán thành đó là chưa từng có ai nói với họ rằng tham gia một cuộc thi thể thao ba môn phối hợp là điều dễ dàng