- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
- Đề số 36
- Đề số 37
- Đề số 38
- Đề số 39
- Đề số 40
- Đề số 41
- Đề số 42
- Đề số 43
- Đề số 44
- Đề số 45
- Đề số 46
- Đề số 47
- Đề số 48
- Đề số 49
- Đề số 50
- Đề số 51
- Đề số 52
- Đề số 53
- Đề số 54
- Đề số 55
- Đề số 56
- Đề số 57
- Đề số 58
- Đề số 59
- Đề số 60
- Đề số 61
- Đề số 62
- Đề số 63
- Đề số 64
- Đề số 65
- Đề số 66
- Đề số 67
- Đề số 68
- Đề số 69
- Đề số 70
- Đề số 71
- Đề số 72
- Đề số 73
- Đề số 74
- Đề số 75
- Đề số 76
- Đề số 77
- Đề số 78
- Đề số 79
- Đề số 80
- Đề số 81
- Đề số 82
- Đề số 83
- Đề số 84
- Đề số 85
- Đề số 86
- Đề số 87
- Đề số 88
- Đề số 89
- Đề số 90
- Đề số 91
- Đề số 92
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 23)
-
10179 lượt thi
-
75 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
The word "dispel" in the passage is closest in meaning to ______.
Đáp án B
Từ "dispel" trong đoạn văn gần nghĩa nhất với ______.
A. solve (v):giải quyết
B. eliminate (v): loại bỏ
C. discourage (v): can ngăn
D. lessen (v): giảm bớt
dispel (v) : xua tan ≈ eliminate (v)
Câu 2:
Which statement is NOT true, according to the passage?
Đáp án A
Câu nào là KHÔNG đúng, theo đoạn văn?
A. Chỉ số ô nhiễm ở miền Nam Thái Lan đã từng vượt quá 300.
B. Bảy tỉnh của Thái Lan phải chịu cảnh màn khói mù.
C. Màn khói mù đã đạt đến mức nguy hiểm ở thành phố Songkhla.
D. Chính quyền địa phương đã cảnh báo người dân về việc ra ngoài.
Thông tin ở câu: “He said the pollution index in southern Thailand has never exceeded 300 before.” (Ông nói rằng chỉ số ô nhiễm ở miền Nam Thái Lan chưa bao giờ vượt quá 300 trước kia.) => Đáp án A sai
Câu 3:
The following actions are taken by the authorities in response to the haze EXCEPT ______.
Đáp án D
Những hành động sau đây được thực hiện bởi các nhà chức trách để đối phó với màn khói mù trừ ______.
A. đóng các sân vận động thể thao
B. gửi sinh viên về nhà
C. phát cảnh báo
D. hủy các chuyến bay
Thông tin ở câu: “Halem said his office has worked with other authorities to have all schools in Songkhla province send students home and all outdoor sports stadiums to close temporarily. Warnings have been issued to vulnerable people such as children, the elderly and people with illnesses not to go out of their homes.” (Halem cho biết văn phòng của ông đã làm việc với các cơ quan chức năng khác để tất cả các trường học ở tỉnh Songkhla đưa sinh viên về nhà và tất cả các sân vận động ngoài trời tạm thời đóng cửa. Cảnh báo đã được ban hành cho những người dễ bị tổn thương như trẻ em, người già và người bị bệnh không được ra khỏi nhà của họ.)
Câu 4:
The word "their" in the passage refers to ______.
Đáp án A
Từ "their" trong đoạn văn đề cập đến ______.
A. những người dễ bị tổn thương
B. người già
C. học sinh
D. sân vân động
Thông tin ở đoạn: “Warnings have been issued to vulnerable people such as children, the elderly and people with illnesses not to go out of their homes.” (Cảnh báo đã được ban hành cho những người dễ bị tổn thương như trẻ em, người già và người bị bệnh không được ra khỏi nhà của họ.) => their ở đây là tính từ sở hữu của danh từ chỉ người vulnerable people phía trước.
Câu 5:
What is the event reported in the news?
Đáp án A
Sự kiện được báo cáo trong tin tức là gì?
A. Miền Nam Thái Lan bị ảnh hưởng bởi màn khói mù từ Indonesia.
B. Nhiều người bị ảnh hưởng do màn khói mù từ Indonesia.
C. Các chuyến bay đã bị gián đoạn bởi màn khói mù vào thứ Năm.
D. Màn khói mù từ Indonesia là tồi tệ nhất trong năm qua.
Thông tin ở câu: “Southern Thailand was hit Thursday by the most severe haze from forest fires in Indonesia, forcing all schools in a province to close and disrupting fights in a popular tourist area, officially said.” (Miền Nam Thái Lan bị ảnh hưởng nặng nề nhất do màn khói mù do vụ cháy rừng ở Indonesia gây ra, buộc các trường học trong vùng phải đóng cửa và làm gián đoạn các chuyến bay tại một khu du lịch nổi tiếng, nói một cách chính thức.)
Câu 6:
The haze stayed longer in the southern Thailand because of ______.
Đáp án D
Màn khói mù vẫn còn ở miền nam Thái Lan vì ______.
A. các hạt bụi mịn trong không khí
B. thời tiết nhiệt đới trong khu vực
C. chỉ số ô nhiễm cao
D. tốc độ thấp của gió
Thông tin ở câu: “Halem nói qua điện thoại:"“The wind speed is very low this year in the south, causing haze to stay in our skies longer,” Halem said by telephone.” (“Tốc độ gió năm nay ở phía nam rất thấp, khiến cho màn sương mù trên bầu trời của chúng ta ở lại lâu hơn.” Halem nói qua điện thoại.)
Miền Nam Thái Lan tự hào với những bãi biển nhiệt đới nổi tiếng với khách du lịch ở Surat Thani và Phuket, hai trong số bảy tỉnh bị bảo phủ bơit màn khói mù hiện nay
Câu 7:
What is the main idea of paragraph 2?
Đáp án C
Ý chính của đoạn 2 là gì?
A. Thái Lan là nước bị ô nhiễm nhất ở châu Á.
B. Chỉ số ô nhiễm của Thái Lan là 201-300.
C. Màn khói mù đã đạt đến mức nguy hiểm.
D. Những người sống ở Songkhla thường đọc rất nhiều.
Thông tin ở câu chủ đề của đoạn 2: “The haze that has shrouded parts of Malaysia and Singapore for nearly two months reached hazardous levels in the southern Thai city of Songkhla, with the pollution index hitting a record-high reading of 365.” (Màn khói mù bao phủ các khu vực của Malaysia và Singapore trong gần hai tháng đã đạt mức nguy hiểm ở thành phố Songkhla của miền nam Thái Lan, với chỉ số ô nhiễm đạt mức kỷ lục 365.
Dịch bài
Miền Nam Thái Lan bị ảnh hưởng nặng nề nhất do màn khói mù do vụ cháy rừng ở Indonesia gây ra, buộc các trường học trong vùng phải đóng cửa và làm gián đoạn các chuyến bay tại một khu du lịch nổi tiếng, nói một cách chính thức
Màn khói mù bao phủ các khu vực của Malaysia và Singapore trong gần hai tháng đã đạt mức nguy hiểm ở thành phố Songkhla của miền nam Thái Lan, với chỉ số ô nhiễm đạt mức kỷ lục 365. Ghi lại ở mức 101-200 là không lành mạnh, 201-300 là rất không lành mạnh và trên 300 là nguy hiểm.
"Đây là một cuộc khủng hoảng", Halem Jemarican, người đứng đầu Văn phòng Môi trường phía Nam, nói.
Halem cho biết văn phòng của ông đã làm việc với các cơ quan chức năng khác để tất cả các trường học ở tỉnh Songkhla đưa sinh viên về nhà và tất cả các sân vận động ngoài trời tạm thời đóng cửa. Cảnh báo đã được ban hành cho những người dễ bị tổn thương như trẻ em, người già và người bị bệnh không được ra khỏi nhà của họ.
“Tốc độ gió năm nay ở phía nam rất thấp, khiến cho màn sương mù trên bầu trời của chúng ta ở lại lâu hơn.” Halem nói qua điện thoại.
Một viên chức sân bay ở Hat Yai, một khu du lịch nổi tiếng, cho biết ba chuyến bay đến Bangkok đã bị trì hoãn sáng thứ Năm vì những đám khói mù. Một chuyến bay từ Bangkok đến Hat Yai đã được chuyển hướng đến Surat Thani vào tối thứ Tư. Viên chức này đã không được nêu tên vì các quy tắc làm việc.
Phương tiện truyền thông địa phương đưa tin rằng mây tạo mưa nhân tạo đã được thảo luận như một cách để xua tan những đám khói mù ở miền nam Thái Lan, thứ mà kéo dài hàng trăm cây số (dặm) từ các đám cháy rừng trên đảo Sumatra của Indonesia.
Câu 8:
The word "succeeding" in line 19 is closest to ___________.
Đáp án D
Từ "succeeding" ở dòng 19 gần nghĩa nhất với ___________.
A. inheriting: thừa kế
B. prospering: phát đạt
C. diverse (adj): Đáp án dạng
D. later (adj): sau đó, về sau
succeeding (adj): kế tiếp, kế sau ≈ later (adj)
Câu 9:
It can be inferred from the passage that Moore wrote because she ___________.
Đáp án C
Có thể suy luận từ đoạn văn mà Moore đã sáng tác vì bà ___________.
A. muốn giành giải thưởng
B. không hài lòng với những gì người khác đã viết
C. cảm thấy cần thể hiện bản thân
D. muốn quyên góp tiền cho vườn thú Bronx
Thông tin ở câu: “She wrote that she did not write poetry "for money or fame. To earn a living is needful, but it can be done in routine ways. One writes because one has a burning desire to objectify what it is indispensable to one's happiness to express.” (Bà đã từng viết rằng bà không viết thơ "vì tiền bạc hay danh vọng. Để kiếm sống là cần thiết, nhưng nó có thể được thực hiện theo những cách thông thường. Một người viết vì người đó có một mong muốn cụ thể hóa những điều không thể thiếu đối với hạnh phúc của mình để thể hiện bản thân.)
Câu 10:
What is the passage mainly about?
Đáp án C
Ý chính của bài là gì?
A. Các nhà văn tiểu luận và nhà thơ của những năm 1920.
B. Việc sử dụng các trích dẫn trong thơ.
C. Cuộc sống và công việc của Marianne Moore.
D. Ảnh hưởng của các nhà thơ theo trường phái trừu tượng đối với Marianne Moore.
Đoạn văn nêu ra những thông tin như năm sinh, năm mất, sự nghiệp sáng tác của Marianne Moore. => Đáp án D đúng
Câu 11:
Where did Moore grow up?
Đáp án A
Moore lớn lên ở đâu?
A. Ở Kirkwood
B. Ở Brooklyn
C. Ở Carlisle
D. Ở Los Angeles.
Thông tin ở câu: “Marianne Moore grew up in Kirkwood, Missouri, near St. Lois.”
(Marianne Moore lớn lên ở Kirkwood, Missouri, gần St Louis.)
Câu 12:
Which of the following can be inferred about Moore's poems?
Đáp án A
Có thể suy luận điều gì về những bài thơ của Moore?
A. Chúng không sử dụng các dạng câu truyền thống.
B. Chúng được biết đến nhiều hơn ở châu Âu so với Hoa Kỳ.
C. Tất cả đều được xuất bản trong The Dial.
D. Chúng mang khuynh hướng trừu tượng.
Thông tin ở câu: “Indeed her poems appear to be extremely compressed essays that happen to be printed in jagged lines on the page.” (Quả thực những bài thơ của bà dường như là những bài tiểu luận bị nén lại dưới dạng những dòng thơ lởm chởm và được in ra trên trang sách.)
Câu 13:
The author mentions all of the following as jobs held by Moore EXCEPT ___________.
Đáp án C
Tác giả đề cập đến tất cả những công việc được làm bởi Moore ngoại trừ ___________.
A. giáo viên
B. biên tập viên tạp chí
C. nghệ sĩ thương mại
D. thủ thư
Thông tin ở các câu: “After graduation from Bryn Mawr College in 1909, she taught commercial subjects at the Indian School in Carlisle, Pennsylvania.” (Sau khi tốt nghiệp trường cao đẳng Bryn Mawr vào năm 1909, bà đã dạy các môn học về thương mại tại Trường học Ấn Độ ở Carlisle, Pennsylvania.) => Moore từng là giáo viên.
“Later she became a librarian in New York City. During the 1920’s she was editor of The Dial, an important literary magazine of the period” (Sau đó bà trở thành một thủ thư tại thành phố New York. Vào những năm 1920, bà là biên tập viên của The Dial, một tạp chí văn học quan trọng của thời kỳ này) => Bà cũng từng là thủ thư và biên tập viên tạp chí.
Câu 14:
According to the passage Moore wrote about all of the following EXCEPT ___________.
Đáp án C
Theo đoạn văn Moore đã viết về tất cả các thứ sau ngoại trừ ___________.
A. công nhân
B. động vật
C. hóa thạch
D. nghệ sĩ
Thông tin ở câu: “Her subject were varied: animals, laborers, artists, and the craft of poetry”
(Chủ đề của bà rất đa dạng: động vật, người lao động, nghệ sĩ, và các thủ thuật trong thơ.)
Câu 15:
The word "it" in line 22 refers to ___________.
Đáp án C
Từ “it” trong câu 22 đề cập đến ___________.
A. sáng tác thơ
B. trở nên nổi tiếng
C. kiếm sống
D. thu hút người đọc
“it” đóng vai trò chủ ngữ nên ta đọc lại vế thứ nhất của câu: “To earn a living is needful, but
it can be done in routine ways.” (Để kiếm sống là cần thiết, nhưng nó có thể được thực hiện theo những cách thông thường.) => it thay thế cho earn a living.
Dịch bài
Marianne Moore (1887-1972) đã từng nói rằng sáng tác của bà có thể được gọi là thơ chỉ vì không có cái tên nào khác cho nó. Quả thực những bài thơ của bà dường như là những bài tiểu luận bị nén lại dưới dạng những dòng thơ lởm chởm và được in ra trên trang sách. Chủ đề của bà rất đa dạng: động vật, người lao động, nghệ sĩ, và các thủ thuật trong thơ. Từ những bài đọc nói chung cho đến các trích dẫn mà bà cảm thấy ấn tượng hoặc sâu sắc. Bà thêm những điều này vào trong các bài thơ của bà, được đặt trong các dấu ngoặc kép, và đôi khi được tìm thấy trong chú thích. Trong thực tế này, bà đã viết, "'Tại sao nhiều dấu trích dẫn?' Tôi được hỏi như vậy ... Khi một điều tốt đến mức mà không thể nói tốt hơn được nữa, tại sao tôi phả diễn giải nó? Vì vậy, sáng tác của tôi, nếu không phải là một vỏ hóa thạch, thì cũng là một loại tập hợp các con ruồi trong hổ phách. "Quan sát chặt chẽ và tập trung vào chi tiết và các phương pháp của thơ.
Marianne Moore lớn lên ở Kirkwood, Missouri, gần St Louis. Sau khi tốt nghiệp trường cao đẳng Bryn Mawr vào năm 1909, bà đã dạy các môn học về thương mại tại Trường học Ấn Độ ở Carlisle, Pennsylvania. Sau đó bà trở thành một thủ thư tại thành phố New York. Vào những năm 1920, bà là biên tập viên của The Dial, một tạp chí văn học quan trọng của thời kỳ này. Cô đã sống lặng lẽ suốt cuộc đời, chủ yếu ở Brooklyn, New York. Cô dành rất nhiều thời gian tại Sở thú Bronx, bị mê hoặc bởi động vật. Sự ngưỡng mộ của cô đối với Brooklyn Dodgers - trước cả khi nhóm chuyển đến Los Angeles - được biết đến rộng rãi.
Cuốn sách đầu tiên của bà về thơ đã được xuất bản ở Luân Đôn vào năm 1921 bởi một nhóm bạn kết hợp với phong trào trừu tượng. Từ thời gian đó, thơ của bà đã được biết đến cùng với sự quan tâm của các thế hệ các nhà thơ và độc giả Cuốn sách đầu tiên của cô về thơ đã được xuất bản ở Luân Đôn vào năm 1921 bởi một nhóm bạn kết hợp với phong trào Imagist. Từ thời thơ ấu của cô đã được đọc với sự quan tâm của các thế hệ kế tiếp của các nhà thơ và độc giả. Năm 1952, bà được trao giải Pulitzer cho bài thơ Thu thập của bà.. Năm 1952, bà được trao giải Pulitzer cho tập Collected Poems của bà. Bà đã từng viết rằng bà không viết thơ "vì tiền bạc hay danh vọng. Để kiếm sống là cần thiết, nhưng nó có thể được thực hiện theo những cách thông thường. Một người viết vì người đó có một mong muốn cụ thể hóa những điều không thể thiếu đối với hạnh phúc của mình để thể hiện bản thân.”
Câu 16:
In what way is life organized?
Đáp án C
Sự sống được tổ chức theo cách nào?
A. Gian khổ
B. Khó khăn
C. Phức tạp
D. Có vấn đề
Dẫn chứng ở câu thứ 3- đoạn 1: “Organisms have an enormously complex organization” – (Sinh vật có tổ chức cơ quan rất phức tạp).
Câu 17:
Which of the followings is NOT a feature of life?
Đáp án A
Câu nào dưới đây KHÔNG phải là đặc trưng của sự sống?
A. Có một công việc
B. Sinh sản
C. Lớn lên và tự hồi phục.
D. Phản ứng với môi trường
Dẫn chứng ở đoạn 1: “Life grows and develops. This means more than just getting larger in size (C). Living organisms also have the ability to rebuild and repair themselves (C) when injured. Life can reproduce (B).Life can only come from other living creatures. Life can respond (D)” – (Sự sống lớn lên và phát triển. Có nghĩa là hơn cả việc kích thước càng ngày càng lớn thêm. Các sinh vật sống còn có khả năng tự phục hồi khi bị thương. Sự sống có thể sinh sản. Sự sống chỉ có thể đến từ các sinh vật sống khác. Sự sống có thể phản ứng).
Câu 18:
What is the energy for the living things called?
Đáp án A
Năng lượng cho những sinh vật sống được gọi là gì?
A. Thức ăn
B. Qúa trình trao đổi chẩt
C. Năng lượng xanh
D. Môi trường
Dẫn chứng ở câu 5+6 đoạn 1: “Living creatures can take in energy from the environment. This energy, in the form of food, is changed to maintain metabolic processes and for survival”- (Sinh vật có thể lấy năng lượng từ môi trường. Năng lượng này ở dưới dạng thức ăn, được chuyển hoá để duy trì quá trình trao đổi chất và để tồn tại).
Câu 19:
You see life respond most clearly when you______.
Đáp án A
Bạn nhận thấy sự sống phản ứng lại rõ nhất khi bạn______.
A. vô tình làm bị thương chính mình.
B. di chuyển một phần cơ thể do mối de đọa.
C. nhìn vào ngón chân.
D. cảm thấy đau.
Dẫn chứng ở đoạn 1: “Life can respond. Think about the last time you accidentally stubbed your toe. Almost instantly, you moved back in pain” - (Sự sống có thể phản ứng. Hãy nghĩ về lần cuối cùng bạn vô tình bị vấp ngón chân. Gần như ngay lập tức, cơn đau ập tới).
Câu 20:
Which type of living creatures can adapt to the changes in the environment?
Đáp án C
Loài sinh vật nào có thể thích nghi được với sự thay đổi của môi trường?
A. sinh vật hữu hình.
B. sinh vật cấp thấp hơn.
C. sinh vật cấp cao hơn.
D. loài người.
Dẫn chứng ở cuối đoạn 1: “Finally, life can adapt and respond to the demands placed on it by the environment. There are three basic types of adaptations that can occur in higher organisms”- (Cuối cùng, sự sống có thể thích nghi và phản ứng lại được với những yêu cầu mà môi trường đặt lên nó. Có 3 kiểu thích nghi có thể xảy ra ở các sinh vật cấp cao hơn).
Câu 21:
What does the word “Reversible” in the passage mean?
Đáp án A
Câu hỏi từ vựng.
A. Changeable (adj): có thể thay đổi.
B. Visible (adj): hữu hình.
C. Fitful (adj): hay thay đổi, thất thường.
D. Irregular (adj): không đều, không chính quy, bất quy tắc.
Reversible (adj): ngược lại, có thể đảo lộn = A. Changeable (adj): có thể thay đổi.
Câu 22:
Which type of adaptation is permanent?
Đáp án C
Kiểu thích nghi nào là vĩnh viễn?
A. có liên quan tới cơ thể.
B. có thể đảo ngược.
C. kiểu gen.
D. thuộc về môi trường.
Dẫn chứng câu gần cuối bài: “Genotypic changes (caused by genetic change) take place within the genetic make up of the organism and are not reversible” – (Sự thay đổi kiểu gen (bị gây ra bởi biến đổi di truyền) diễn ra ở trong cấu trúc gen trên cơ thể và không thể đảo ngược)
=> Tức là kiểu thích nghi biến đổi gen này một khi đã xảy ra là không thể thay đổi, không thể biến đổi ngược trở lại được.
Dịch bài
Sinh vật bao gồm cả thế giới hữu hình của động và thực vật cũng như là thế giới vô hình của vi khuẩn và vi-rút. Ở mức cơ bản, chúng ta có thể nói rằng sự sống là được sắp xếp. Sinh vật có tổ chức cơ quan rất phức tạp. Sự sống cũng có thể “hoạt động”. Sinh vật có thể lấy năng lượng từ môi trường. Năng lượng này ở dưới dạng thức ăn, được chuyển hoá để duy trì quá trình trao đổi chất và để tồn tại. Sự sống lớn lên và phát triển. Có nghĩa là hơn cả việc kích thước càng ngày càng lớn thêm. Các sinh vật sống còn có khả năng tự phục hồi khi bị thương. Sự sống có thể sinh sản. Sự sống chỉ có thể đến từ các sinh vật sống khác. Sự sống có thể phản ứng. Hãy nghĩ về lần cuối cùng bạn vô tình bị vấp ngón chân. Gần như ngay lập tức, cơn đau ập tới. Cuối cùng, sự sống có thể thích nghi và phản ứng lại được với những yêu cầu mà môi trường đặt lên nó. Có 3 kiểu thích nghi có thể xảy ra ở các sinh vật cấp cao hơn.
Những thay đổi có thể đảo ngược xảy ra như một phản ứng đối với những thay đổi trong môi trường. Giả sử bạn sống gần biển và bạn đi du lịch tới một vùng núi. Bạn có thể bắt đầu cảm thấy khó thở và tăng nhịp tim do thay đổi độ cao. Nhưng những triệu chứng này sẽ biến mất khi bạn trở lại vùng biển.
Những thay đổi liên quan tới cơ thể xảy ra như là kết quả của những thay đổi kéo dài trong môi trường. Sử dụng tới ví dụ trước, nếu bạn sống trên núi 1 thời gian dài, bạn sẽ thấy rằng nhịp tim của mình giảm xuống mức ổn định và bạn sẽ thở được như bình thường. Những thay đổi đó cũng có thể đảo ngược lại. Sự thay đổi kiểu gen (bị gây ra bởi biến đổi di truyền) diễn ra ở trong cấu trúc gen trên cơ thể và không thể đảo ngược. Ví dụ như sự phát triển khả năng kháng hóa chất diệt côn trùng của các loài công trùng và nhện
Câu 23:
How many university students travel to Panama Beach City every March for spring break?
Đáp án A
Có bao nhiêu sinh viên du lịch tới thành phố bãi biển Panama vào mỗi tháng 3 trong kì nghỉ xuân?
A. Khoảng 500.000
B. Khoảng 10.000
C. Khoảng 36.000
D. Khoảng 50.000
Dẫn chứng ở đoạn 1: “In Panama City Beach, Florida, a city with a permanent population of around 36,000, more than half a million university students arrive during the month of March to play and party” – (Thành phố bãi biển Panama ở bang Florida, thành phố có số dân định cư dao động trong khoảng 36,000 người, nhiều hơn 1 nửa triệu số sinh viên đại học tới đây vào tháng 3 mỗi năm để vui chơi và tiệc tùng).
Câu 24:
The article is mainly about______.
Đáp án B
Đoạn văn chủ yếu về______.
A. ngủ dưới sàn hoặc cắm trại trong lều.
B. các chuyến “kì nghỉ xuân thay thế”.
C. các vấn đề về uống rượu giữa các sinh viên đại học.
D. kì nghỉ mùa xuân ở Florida và Mexico.
Dạng câu hỏi tìm ý chính ưu tiên làm sau cùng. Nhận thấy cụm alternative spring break trips xuất hiện nhiều trong bài và đoạn nào cũng liên quan đến vấn đề ‘sinh viên tham gia vào những chuyến đi ‘kì nghỉ xuân thay thế’.
Câu 25:
The word “binge” in the second paragraph probably means______.
Đáp án D
Từ “binge” ở đoạn văn thứ 2 có nghĩa là ______.
A. có ít cồn.
B. từ chối làm gì đó.
C. học quá lâu.
D. làm cái gì đó quá nhiều.
Tạm dịch: “A weeklong drinking binge is not for anyone, however, and a growing number of American university students have found a way to make spring break matter” – (Tuy nhiên không phải sinh viên nào cũng nhậu nhẹt trong suốt một tuần lễ, và một số lượng ngày càng đông các sinh viên Mĩ đã tìm ra cách để khiến cho kì nghỉ xuân có ý nghĩa).
Như vậy ở đây binge có nghĩa là làm điều gì đó quá nhiều.
Câu 26:
Which of the following is NOT mentioned as a problem that alternative spring break trips try to help solve?
Đáp án A
Cái nào dưới đây không được đề cập như là 1 vấn đề mà các kì nghỉ xuân thay thế cố gắng giúp giải quyết?
A. Nghiện rượu.
B. Thiệt hại về môi trường.
C. Nghèo đói
D. Vô gia cư
Dẫn chứng ở đoạn 2: “For them, joining or leading a group of volunteers to travel locally or internationally and work to alleviate problems such as poverty, homelessness, or environmental damage makes spring break a unique learning experience that university students can feel good about”- (Đối với họ, việc tham gia hoặc lãnh đạo 1 nhóm tình nguyện viên đi tour trong nước hoặc quốc tế và làm việc với mục đích làm giảm những vấn đề như đói nghèo, vô gia cư, hoặc thiệt hại về môi trường đã làm cho những kì nghỉ xuân trở thành những trải nghiệm học tập độc đáo mà các sinh viên cảm thấy bổ ích).
Câu 27:
Which of the following gives the main idea of the third paragraph?
Đáp án D
Câu nào sau đây đưa ra ý chính cho đoạn thứ 3?
A. Một nhóm học sinh của JMU đã làm việc trong những ngôi nhà bị hư hại bởi trận bão.
B. Một số sinh viên làm việc để giúp đỡ môi trường trong những chuyến “kì nghỉ xuân thay thế”.
C. Những trẻ em sống trong các khu tạm trú vô gia cư tham gia các hoạt động sáng tạo.
D. Sinh viên đại học làm rất nhiều công việc khác nhau trong những chuyến “kì nghỉ xuân thay thế”.
Tạm dịch đoạn 3: “During one spring break week, students at James Madison University in Virginia participated in 15 “alternative spring break” trips to nearby states, three others to more distant parts of the United States, and five international trips. One group of JMU students traveled to Bogalusa, Louisiana, to help rebuild homes damaged by Hurricane Katrina. Another group traveled to Mississippi to organize creative activities for children living in a homless shelter. Once group of students did go to Florida, but not to lie on the sand. They performed exhausting physical labor such as maintaining hiking trails and destroying invasive plant species that threaten the native Florida ecosystem” – (Trong suốt 1 tuần nghỉ xuân, các sinh viên của trường đại học James Madison ở bang Virginia đã tham gia vào 15 chuyến “kì nghỉ xuân thay thế” tới những bang lân cận, 3 bang khác xa hơn ở Hoa Kì, và 5 chuyến đi quốc tế. Một nhóm sinh viên JMU đi tới Bogalusa, Louisiana để giúp xây lại những ngôi nhà bị hư hại bởi cơn bão Katrina. Một nhóm khác tới Mississippi để tổ chức các hoạt động sáng tạo dành cho trẻ em sống ở khu cư trú dành cho người vô gia cư. Một nhóm sinh viên đã đi tới bang Florida, nhưng không phải để nằm dài xả hơi trên cát. Họ cật lực lao động để tu sửa lại những con đường và dọn nhổ những loài cây đe dọa tới hệ sinh thái bản địa ở Florida).
Câu 28:
The article implies that university students______.
Đáp án B
Đoạn văn ám chỉ rằng nhiều sinh viên đại học ______.
A. tham gia ít hơn những chuyến “kì nghỉ mùa xuân thay thế” trong tương lai.
B. muốn đợi tới khi có bằng tốt nghiệp để bắt đầu giúp đỡ mọi người.
C. phàn nàn về chỗ ở vào các kì nghỉ xuân thay thế.
D. chi hơn 250 đô la cho những kì nghỉ xuân truyền thống.
Dẫn chứng ở đoạn 4: “Students who participate in alternative spring break projects find them very rewarding. While most university students have to get their degrees before they can start helping people” – (Những sinh viên tham gia vào các dự án ‘kì nghỉ xuân thay thế’ nhận thấy chúng rất bổ ích. Trong khi đó hầu hết sinh viên đại học phải có được tấm bằng trước khi họ bắt tay vào giúp đỡ những người khác).
Câu 29:
The word “them” in paragraph 4 refers to______.
Đáp án B
Từ “them” ở đoạn 4 là chỉ ______.
A. những tấm bằng.
B. những dự án.
C. mọi người.
D. những sinh viên.
Tạm dịch: “Students who participate in alternative spring break projects find them very rewarding”- (Những sinh viên tham gia vào các dự án ‘kì nghỉ xuân thay thế’ nhận thấy chúng rất bổ ích).
Câu 30:
Which of the following is mentioned as a reason for participating in alternative spring break trips?
Đáp án B
Ý nào dưới đây được đề cập tới như là lí do cho việc tham gia vào những chuyến “kì nghỉ xuân thay thế”?
A. Hy vọng kiếm được tiền.
B. Ý kiến cá nhân cho rằng mọi người phải đi giúp đỡ những người khác.
C. Khao khát đi tới những nơi đẹp đẽ.
D. Mong muốn rời xa khỏi bạn bè và gia đình.
Dẫn chứng ở câu cuối cùng: “Others want to exercise their beliefs about people’s obligation to serve humanity and make the world a better place whatever their reason, these students have discovered something that gives them rich rewards along with a break from school work” – (Một số khác muốn thực hiện niềm tin của bản thân về sứ mệnh của con người là phục vụ nhân loại và làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn bất kể vì lí do gì, những sinh viên này đã khám phá ra điều mang lại cho họ những bài học quý giá khi không ở trong trường học).
Dịch bài
Đối với nhiều sinh viên Mĩ, tuần nghỉ lễ mùa xuân có nghĩa là một bữa tiệc dài bất tận trên bãi biển đầy nắng ở Florida hoặc Mexico. Thành phố bãi biển Panama ở bang Florida, thành phố có số dân định cư vào khoảng 36,000 người, nhiều hơn 1 nửa triệu số sinh viên đại học tới đây vào tháng 3 mỗi năm để vui chơi và tiệc tùng, trở thành điểm đến số một trong kì nghỉ xuân ở Mĩ.
Tuy nhiên không phải sinh viên nào cũng nhậu nhẹt trong suốt một tuần lễ, và một số lượng ngày càng đông các sinh viên Mĩ đã tìm ra cách để khiến cho kì nghỉ xuân có ý nghĩa. Đối với họ, việc tham gia hoặc lãnh đạo 1 nhóm tình nguyện viên đi tour trong nước hoặc quốc tế và làm việc với mục đích làm giảm những vấn đề như đói nghèo, vô gia cư, hoặc thiệt hại về môi trường đã làm cho những kì nghỉ xuân trở thành những trải nghiệm học tập độc đáo mà các sinh viên cảm thấy bổ ích.
Trong suốt 1 tuần nghỉ xuân, các sinh viên của trường đại học James Madison ở bang Virginia đã tham gia vào 15 chuyến “kì nghỉ xuân thay thế” tới những bang lân cận, 3 bang khác xa hơn ở Hoa Kì, và 5 chuyến đi quốc tế. Một nhóm sinh viên JMU đi tới Bogalusa, Louisiana để giúp xây lại những ngôi nhà bị hư hại bởi cơn bão Katrina. Một nhóm khác tới Mississippi để tổ chức các hoạt động sáng tạo dành cho trẻ em sống ở khu cư trú dành cho người vô gia cư. Một nhóm sinh viên đã đi tới bang Florida, nhưng không phải để nằm dài xả hơi trên cát. Họ cật lực lao động để tu sửa lại những con đường và dọn nhổ những loài cây đe dọa tới hệ sinh thái bản địa ở Florida
Những sinh viên tham gia vào các dự án ‘kì nghỉ xuân thay thế’ nhận thấy chúng rất bổ ích. Trong khi đó hầu hết sinh viên phải có được tấm bằng đại học trước khi họ bắt tay vào giúp đỡ những người khác thì những sinh viên tình nguyện có thể giúp đỡ công động ngay bây giờ. Mặt khác, chỗ ở thì không hề hấp dẫn. Những sinh viên thường xuyên phải ngủ trên sàn ở trường học hoặc dành cả tuần cắm trại trong lều. Những họ chỉ phải trả khoảng 250 đô la cho các bữa ăn và phương tiện đi lại, ít hơn số tiền mà bạn bè họ bỏ ra để đi tới những địa điểm nóng dành cho kì nghỉ xuân truyền thống.
Các chuyến ‘kì nghỉ xuân thay thế’ dường như ngày càng phổ biến ở các trường đại học ở Mĩ. Sinh viên đưa ra hàng ngàn lí do để tham gia. Một số đánh giá cao cơ hội được giao tiếp và gặp gỡ những người bạn mới. Một số khác muốn thực hiện niềm tin của bản thân về sứ mệnh của con người là phục vụ nhân loại và làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn bất kể vì lí do gì, những sinh viên này đã khám phá ra điều mang lại cho họ những bài học quý giá khi không ở trong trường học.
Câu 31:
What is implied in the last sentence of the passage?
Đáp án B
Điều gì được ám chỉ ở câu cuối của đoạn văn?
A. Tốt nhất là thực hiện một bước đi lớn ngay đầu tiên.
B. Bắt đầu tiến tới ước mơ từng chút một.
C. Nghĩ kĩ trước khi thực hiện bất kì một bước nào.
D. Người ta có những ý tưởng tuyệt nhất khi đi du lịch.
Tạm dịch: “Finally, no matter how difficult your goals may seem, remember the old saying that “a journey of a thousand miles begins with a single step”” - (Cuối cùng, cho dù mục tiêu của bạn có khó khăn tới mức nào, hãy nhớ rằng người xưa có câu “một cuộc hành trình ngàn dặm luôn bắt đầu từ những bước đi đầu tiên”).
=> Ám chỉ rằng: những thành công vĩ đại nhất luôn khởi đầu từ những bước đi nhỏ => chọn B.
Câu 32:
In order to achieve our goals, we should______.
Đáp án A
Để đạt được mục tiêu chúng ta nên ______.
A. chọn ra những mục tiêu quan trọng nhất cho mỗi ngày và ưu tiên đạt được chúng trong ngày.
B. ăn thật nhiều để đốt cháy năng lượng cho những hoạt động thường nhật.
C. đặt mục tiêu ngay trước khi đi ngủ để nhớ chúng tốt hơn.
D. đặt nhiều mục tiêu nhất có thể để chúng ta có thể đạt được ít nhất 20% trong số chúng.
Được suy ra từ đoạn 3: “In some cases, people may be busy from morning to night but still seem to get nothing done. In this situation, the problem might be that clear goals haven’t been set. To fix this, set some time aside to list the things you want to achieve in life. Then, select the top three or four that you want to focus on for the next year. Look at your goals every night before bedtime and ask yourself what are the next actions to accomplish each day. Then, promise yourself that you will finish these tasks no matter how busy you get” – (Trong một số trường hợp, chúng ta bận rộn cả ngày từ sáng tới tối nhưng dường như vẫn chả làm được gì. Trong trường hợp này, vấn đề có thể là do chưa có mục tiêu rõ ràng. Để khắc phục điều đó, hãy dành thời gian để liệt kê ra những thứ bạn muốn đạt được trong cuộc sống. Sau đó, chọn ra top 3 hoặc 4 điều bạn muốn tập trung cho năm sau. Nhìn vào những mục tiêu của bạn mỗi tối trước khi ngủ và tự hỏi bản thân hành động tiếp theo để hoàn thành mỗi ngày là gì. Sau đó, hứa với bản thân rằng bạn sẽ hoàn thành những mục tiêu đó dù có bận cỡ nào đi chăng nữa).
Câu 33:
Which of the following statements does the author support most?
Đáp án B
Câu nào sau đây được tác giả ủng hộ nhất?
A. Dù mục tiêu của chúng ta có khó khăn tới mức nào, chúng ta nên thực hiện các bước một để đi được ngàn dặm để đạt được chúng.
B. Những mục tiêu hợp lí và những kĩ thuật quản lí thời gian tốt có thể giúp chúng ta đạt được những mục tiêu to lớn.
C. Chúng ta cố gắng làm việc 24/24 và dành một số thời gian để liệt kê ra những thứ ta muốn đạt được trong cuộc sống.
D. Chúng ta cần thời gian để ngủ, ăn, giao lưu với bạn bè, và đặt được mục tiêu của mình trong 20% trong ban ngày.
Suy ra từ đoạn cuối đoạn cuối: “If we try to work around the clock, we will eventually get tired and quit. Everyone needs time to sleep, eat, socialize with friends, and unwind from the stress of the day. To make sure you don’t burn out, be sure to schedule some time for breaks and fun activities into your schedule every day” – (Nếu chúng ta cố gắng làm việc suốt cả ngày, cuối cùng chúng ta sẽ cảm thấy mệt mỏi và muốn bỏ cuộc. Ai cũng cần thời gian để ngủ, ăn và giao lưu với bạn bè, và tránh xa những căng thẳng trong ngày. Để đảm bảo rằng bạn không bị mất hứng làm việc, hãy chắc chắn sắp xếp cả thời gian cho việc nghỉ ngơi và các hoạt động giải trí cho lịch trình mỗi ngày của bản thân).
Câu 34:
The word “this” in paragraph 3 refers to______.
Đáp án B
Từ “this” ở đoạn 3 đề cập tới ______.
A. thiếu thời gian.
B. không có mục tiêu.
C. những mục tiêu rõ ràng.
D. thất bại trong kinh doanh.
Đọc nên cả câu trên: “In this situation, the problem might be that clear goals haven’t been set. To fix this, set some time aside to list the things you want to achieve in life” – (Trong trường hợp này, vấn đề có thể là do chưa có mục tiêu rõ ràng. Để khắc phục điều đó, hãy dành thời gian để liệt kê ra những thứ bạn muốn đạt được trong cuộc sống).
Câu 35:
The phrase “hacks for” in the title is closest in meaning to______.
Đáp án A
Cụm “hacks for” ở tiêu đề đồng nghĩa với ______.
A. dẫn tới
B. cắt giảm
C. bí mật đạt được
D. những cú đá không kiểm soát
Hack for (v) = A. lead to: dẫn tới.
Tiêu đề có nghĩa là: Năng suất dẫn tới thành công lớn.
Câu 36:
Which of the following sentences is true?
Đáp án B
Câu nào dưới đây là đúng?
A. Không ai đã từng đạt được tất cả những mục tiêu của bản thân.
B. Mọi người có cùng một lượng thời gian mỗi ngày.
C. Ngày nay không ai có thời gian rảnh rỗi.
D. Mọi người quản lí thời gian theo cách giống nhau.
Dẫn chứng ở ngay câu đầu tiên: “No matter who we are or where we are from, we only have 24 hours each day to get things done” – (Dù bạn có là ai và bạn đến từ đâu, chúng ta cũng chỉ có 24 giờ mỗi ngày để làm mọi việc).
Câu 37:
What is the Pareto principle?
Đáp án C
Định luật Pareto là gì?
A. Nếu bạn làm việc chăm chỉ 80% thời gian, bạn có thể nghỉ ngơi 20%.
B. Bạn cần phải làm nhiều công việc để tăng doanh thu lên 20%.
C. Một số điều quan trọng tạo ra hầu hết các kết quả.
D. Các công ty không cần tuyển dụng hơn 80 người.
Dẫn chứng ở đoạn 2: “ […] Pareto principle (which is also known as the 80-20 rule). It states that for most tasks, 80 percent of the results we get come from 20 percent of the work we do. […].Therefore, the trick is to focus your efforts on the key 20 percent of actions that truly matter to greatly improve your results” – (Nguyên tắc Pareto (còn được gọi là định luật 80-20). Nó chỉ ra rằng đối với hầu hết các công việc, 80% kết quả chúng ta đạt được là đến từ 20% việc chúng ta làm. […]. Do đó, mẹo là hãy tập trung vào 20% các hành động thực sự quan trọng để cải thiện được kết quả).
Dịch bài
Dù bạn có là ai và bạn đến từ đâu, chúng ta cũng chỉ có 24 giờ mỗi ngày để làm mọi việc. Một số người tận dụng được tối đa thời gian của họ, sử dụng nó để đạt được những mục tiêu và giấc mơ của bản thân. Số khác thì cảm thấy rằng cuộc sống cứ thế trôi qua và họ chẳng làm được điều gì. Nếu bạn đang ở trong nhóm thứ 2, vẫn chưa muộn để xoay chuyển được tình thế. Bằng cách thực hiện một vài mẹo đơn giản, bạn có thể có được những kết quả tốt hơn nhanh chóng.
Nếu bạn muốn trở nên có năng suất, nên tìm hiểu về nguyên tắc Pareto (còn được gọi là định luật 80-20). Nó chỉ ra rằng đối với hầu hết các công việc, 80% kết quả chúng ta đạt được là đến từ 20% việc chúng ta làm. Ví dụ, 80% doanh số của công ty là đến từ 20% khách hành. Do đó, mẹo là hãy tập trung vào 20% các hành động thực sự quan trọng để cải thiện được kết quả.
Trong một số trường hợp, chúng ta bận rộn cả ngày từ sáng tới tối nhưng dường như vẫn chả làm được gì. Trong trường hợp này, vấn đề có thể là do chưa có mục tiêu rõ ràng. Để khắc phục điều đó, hãy dành thời gian để liệt kê ra những thứ bạn muốn đạt được trong cuộc sống. Sau đó, chọn ra top 3 hoặc 4 điều bạn muốn tập trung cho năm sau. Nhìn vào những mục tiêu của bạn mỗi tối trước khi ngủ và tự hỏi bản thân hành động tiếp theo để hoàn thành mỗi ngày là gì. Sau đó, hứa với bản thân rằng bạn sẽ hoàn thành những mục tiêu đó dù có bận cỡ nào đi chăng nữa. Nếu có thể, hãy thử hoàn thành nhiệm vụ đầu tiên vào buổi sáng để bạn được đảm bảo sự thành công.
Một sai lầm phổ biến khác liên quan tới tính năng suất đó là không cân nhắc về khả năng của bản thân. Nếu chúng ta cố gắng làm việc suốt cả ngày, cuối cùng chúng ta sẽ cảm thấy mệt mỏi và muốn bỏ cuộc. Ai cũng cần thời gian để ngủ, ăn và giao lưu với bạn bè, và tránh xa những căng thẳng trong ngày. Để đảm bảo rằng bạn không bị mất hứng làm việc, hãy chắc chắn sắp xếp cả thời gian cho việc nghỉ ngơi và các hoạt động giải trí cho lịch trình mỗi ngày của bản thân. Cuối cùng, cho dù mục tiêu của bạn có khó khăn tới mức nào, hãy nhớ rằng người xưa có câu “một cuộc hành trình ngàn dặm luôn bắt đầu từ những bước đi đầu tiên”.
Câu 38:
This passage is mainly about______.
Đáp án B
Đoạn văn chủ yếu bàn về______.
A. khảo cổ học và sự nghiên cứu các hiện vật cổ.
B. một phương pháp xác định niên đại các cổ vật.
C. các ứng dụng khác nhau cho cacbon.
D. sự khác biệt giữa cacbon-14 và nitơ-14.
Câu đầu tiên chính là câu giới thiệu chủ đề của bài: “Carbon dating can be used to estimate the age of any organic natural material; it has been used successfully in archeology to determine the age of ancient artifacts or fossils as well as in a variety of other fields” – (Phương pháp xác định niên đại bằng carbon có thể được sử dụng để ước lượng tuổi của bất kì chất hữu cơ tự nhiên nào, nó được sử dụng thành công trong lĩnh vực khảo cổ học để xác định tuổi của các cổ vật, hóa thạch cổ cũng như là trong nhiều lĩnh vực khác).
=> Đoạn văn nói về phương pháp xác định niên đại bằng carbon.
Câu 39:
Which of the following is NOT true about carbon-14?
Đáp án A
Câu nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG về carbon-14?
A. Nó và nitơ luôn tồn tại với số lượng bằng nhau trong bất kỳ chất nào.
B. Thời gian bán hủy của nó là hơn 5.000 năm.
C. Nó có thể phân rã thành nitơ-14.
D. Nó là chất phóng xạ.
Các đáp án B, C, D có thông tin được tìm thấy trong bài.
B + C- Dẫn chứng ở câu đầu đoạn 2: “Carbon-14 has a half-life of 5,570 years, which means that after that number of years, half of the carbon- 14 atoms have decayed into nitrogen-14”- (Carbon-14 có thời gian bán hủy là 5,570 năm, có nghĩa là sau từng ấy năm, một nửa các nguyên tử carbon-14 đã bị phân hủy thành nitơ-14).
D- Dẫn chứng ở câu cuối đoạn 1: “Since a radioactive substance such as carbon-14 has a known half-life, […]” – (Bởi vì một chất phóng xạ thí dụ như carbon-14 có thời gian bán hủy như đã biết, […]) => Carbon-14 là một chất phóng xạ.
=> Còn lại đáp án A không đúng.
Câu 40:
The word “it” in paragraph 1 refers to______.
Đáp án A
Từ “it” ở đoạn 1 ám chỉ tới ______.
A. phương pháp xác định niên đại bằng carbon.
B. tuổi.
C. bất kỳ chất hữu cơ tự nhiên.
D. khảo cổ học.
“it” đứng đầu câu làm chủ ngữ nên ta đọc lên cả câu phía trên.
Tạm dịch: “Carbon dating can be used to estimate the age of any organic natural material; it has been used successfully in archeology to determine the age of ancient artifacts or fossils as well as in a variety of other fields” – (Phương pháp xác định niên đại bằng carbon có thể được sử dụng để ước lượng tuổi của bất kì chất hữu cơ tự nhiên nào, nó được sử dụng thành công trong lĩnh vực khảo cổ học để xác định tuổi của các cổ vật, hóa thạch cổ cũng như là trong nhiều lĩnh vực khác).
=> Dựa và ngữ cảnh của câu thì “it” chỉ có thể là ám chỉ cho “Carbon dating”.
Câu 41:
The word “underlying” could best be replaced by______.
Đáp án C
Câu hỏi từ vựng.
Underlying (adj): cơ bản, cơ sở = C. serving as a basis for: làm cơ sở cho.
Các đáp án còn lại:
A. bên dưới.
B. yêu cầu.
D. đang được nghiên cứu qua.
Tạm dịch: “The principle underlying the use of carbon dating is that carbon is a part of all living things on Earth”- (Nguyên tắc làm cơ sở tiền đề cho việc sử dụng phương pháp xác định niên đại bằng carbon đó là carbon là một phần của tất cả các sinh vật sống trên trái đất).
Câu 42:
The word “roughly” in paragraph 2 is closest in meaning to______.
Đáp án C
Câu hỏi từ vựng.
Roughly (adv) = C. approximately (adv): xấp xỉ, khoảng chừng.
Các đáp án còn lại:
A. precisely (adv): chính xác.
B. harshly (adv): khắc nghiệt.
D. coarsely (adv): thô, không đúng cách.
Tạm dịch: “If, for example, in a particular sample the amount of carbon-14 is roughly equivalent to the amount of nitrogen-14, […]”- (Thí dụ như, nếu trong một mẫu vật cụ thể lượng cacbon-14 tương đương với lượng nitơ-14, […]).
Câu 43:
The paragraph following the passage most probably discusses______.
Đáp án D
Đoạn văn tiếp theo của đoạn trong bài có thể bàn về______.
A. những chất nào là một phần của tất cả sự sống.
B. làm thế nào cacbon-14 phân hủy thành nitơ-14.
C. tại sao cacbon-14 lại có thời gian bán hủy dài như vậy.
D. các phương pháp xác định niên đại khác.
Đoạn văn nối tiếp theo sau sẽ có nội dụng liên quan và nối tiếp với đoạn cuối cùng của bài. Tạm dịch đoạn cuối: “Carbon dating cannot be used effectively in dating objects that are older than 80,000 years. When objects are that old, much of the carbon-14 has already decayed into nitrogen-14, and the molecule amount that is left doesn’t provide a reliable measurement of age. In the case of older objects, other age-dating methods are available, methods which use radioactive atoms with longer half-lives than carbon has” – (Phương pháp xác định niên đại bằng carbon không thể được sử dụng có hiệu quả đối với cổ vật trên 80,000 tuổi. Đối với những cổ vật có tuổi đời như vậy, phần lớn carbon-14 đã hoàn toàn phân hủy thành nitơ-14, và lượng phân tử còn lại không đáng tin cậy để đo lường được độ tuổi. Trong trường hợp đối với những cổ vật có niên đại lâu hơn, những phương pháp xác định niên đại khác mới khả dụng, những phương pháp sử dụng các nguyên tử phóng xạ có thời gian bán hủy lâu hơn carbon).
=> Đối với những cổ vật có tuổi đời lâu hơn 80 000 tuổi, phương pháp xác định niên đại bằng carbon không còn khả dụng => cần đến những phương pháp khác.
Câu 44:
It is implied in the passage that______.
Đáp án D
Đoạn văn ngụ ý rằng______.
A. phương pháp xác định niên đại bằng các-bon không được biết đến ngoài nghành khảo cổ học.
B. hóa thạch không thể xác định được niên đại bằng cách sử dụng carbon-14.
C. phương pháp xác định niên đại bằng các-bon không thể sử dụng trên vật có chứa ni-tơ.
D. carbon-14 không có chu kỳ bán rã dài nhất được biết đến.
Từ câu 48 ta suy ra vẫn còn có chất khác có chu kì bán rã dài hơn carbon-14 để xác định được niên đại của những cổ vật trên 80,000 tuổi.
Câu 45:
It can be inferred from the passage that if an item contains more carbon-14 than nitrogen-14, then the item is______.
Đáp án A
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng nếu một vật có chứa nhiều các-bon 14 hơn ni-tơ 14, thì vật đó ______.
A. không đến 5.570 năm tuổi
B. quá lâu đời để có thể xác định được niên đại với carbon-14.
C. chứa quá nhiều phóng xạ để được sử dụng bởi các nhà khảo cổ.
D. trên 5.570 năm tuổi.
Dựa vào đoạn 2: “Carbon-14 has a half-life of 5,570 years, which means that after that number of years, half of the carbon- 14 atoms have decayed into nitrogen-14. It is the ratio of carbon-14 in that substance that indicates the age of the substance. If, for example, in a particular sample the amount of carbon-14 is roughly equivalent to the amount of nitrogen-14, this indicates that around half of the carbon-14 has decayed into nitrogen-14, and the sample is approximately 5,570 years old.”- (Carbon-14 có thời gian bán hủy là 5,570 năm, có nghĩa là sau từng ấy năm, một nửa các nguyên tử carbon-14 đã bị phân hủy thành nitơ-14. Chính tỷ lệ carbon-14 có trong chất đó cho thấy độ tuổi của nó. Thí dụ như, nếu trong một mẫu vật cụ thể lượng cacbon-14 tương đương với lượng nitơ-14, điều đó chỉ ra rằng khoảng một nửa lượng carbon-14 đã phân hủy thành nitơ-14, và mẫu vật đó có niên đại khoảng 5,570 tuổi.). =>Nếu nếu một vật có chứa nhiều các-bon 14 hơn ni-tơ 14, thì chứng tỏ nó chưa hoàn tất chu kì bán hủy của mình kéo dài trong 5.570 năm => vật đó chưa tới 5.570 tuổi.
Dịch bài
Phương pháp xác định niên đại bằng carbon có thể được sử dụng để ước lượng tuổi của bất kì chất hữu cơ tự nhiên nào, nó được sử dụng thành công trong lĩnh vực khảo cổ học để xác định tuổi của các cổ vật, hóa thạch cổ cũng như là trong nhiều lĩnh vực khác. Nguyên tắc làm cơ sở tiền đề cho việc sử dụng phương pháp xác định niên đại bằng carbon đó là carbon là một phần của tất cả các sinh vật sống trên trái đất. Bởi vì một chất phóng xạ thí dụ như carbon-14 có thời gian bán hủy như đã biết, lượng carbon-14 còn lại trên một vật có thể được sử dụng để xác định tuổi của vật đó.
Carbon-14 có thời gian bán hủy là 5,570 năm, có nghĩa là sau từng ấy năm, một nửa các nguyên tử carbon-14 đã bị phân hủy thành nitơ-14. Chính tỷ lệ carbon-14 có trong chất đó cho thấy độ tuổi của nó. Thí dụ như, nếu trong một mẫu vật cụ thể lượng cacbon-14 tương đương với lượng nitơ-14, điều đó chỉ ra rằng khoảng một nửa lượng carbon-14 đã phân hủy thành nitơ-14, và mẫu vật đó có niên đại khoảng 5,570 tuổi.
Phương pháp xác định niên đại bằng carbon không thể được sử dụng có hiệu quả đối với cổ vật trên 80,000 tuổi. Đối với những cổ vật có tuổi đời như vậy, phần lớn carbon-14 đã hoàn toàn phân hủy thành nitơ-14, và lượng phân tử còn lại không đáng tin cậy để đo lường được độ tuổi. Trong trường hợp đối với những cổ vật có niên đại lâu hơn, những phương pháp xác định niên đại khác mới có khả dụng, những phương pháp sử dụng các nguyên tử phóng xạ có thời gian bán hủy lâu hơn carbon.
Câu 46:
What is the best title for the story?
Đáp án B
Đâu là tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn?
A. Một ngày làm việc có mưa.
B. Một ngày tản bộ dưới mưa.
C. Một ngày có mưa trong nhà.
D. Bài tập về nhà vào ngày mưa.
Giải thích: Đoạn văn là lời kể của Martha, về chuyện cô đã ra ngoài và đi tản bộ vào một ngày mưa.
Câu 47:
The word “grumpy” in paragraph 1 is closet in meaning to ______.
Đáp án B
Câu hỏi từ vựng.
Từ “grumpy” ở đoạn 1 có nghĩa là ______.
A. stupid (adj): ngu ngốc.
B. bad-tempered (adj): nóng nảy.
C. uninterested (adj): thờ ơ, lãnh đạm.
D. unsatisfactory (adj): không vừa lòng, không thỏa mãn.
Grumpy (adj): gắt gỏng, cục cằn = B. bad-tempered (adj): nóng nảy.
Câu 48:
What was keeping Martha inside?
Đáp án C
Điều gì đã giữ chân Martha lại trong nhà?
A. Trời nóng.
B. Bố mẹ cô ấy.
C. Thời tiết xấu.
D. Nhiều bài tập về nhà.
Dẫn chứng ở câu thứ 2- đoạn đầu tiên: “I want to be outside playing, but the rain was keeping me inside” – (Tôi muốn ra ngoài chơi, nhưng trời mưa đang giữ chân tôi lại trong nhà).
Câu 49:
What does Martha mean when she says “It meant that I would have to entertain myself”?
Đáp án C
Martha hàm ý gì khi cô ấy nói “Điều đó nghĩa là tôi sẽ phải tự giải trí một mình”.
A. Cô ấy mệt mỏi.
B. Cô ấy cảm thấy không được khỏe.
C. Cô ấy phải tìm thứ gì đó để làm.
D. Cô ấy cảm thấy chán nản với đống bài tập về nhà.
Đọc lên câu trước: “My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain. It meant that I would have to entertain myself”- (Mẹ tôi đã đi tới cửa hàng tạp hóa, và bố tôi thì dành cả ngày thứ 7 ở công sở. Tôi đã định dành cả ngày để đi tản bộ, nhưng mẹ thiên nhiên quyết định rằng ngày hôm nay thật hoàn hảo để cho mưa xuống. Điều đó có nghĩa là tôi sẽ phải tự giải trí một mình).
Câu 50:
The word “company” in the last paragraph is closet in meaning to ______.
Đáp án C
Câu hỏi từ vựng.
Từ “company” ở đoạn cuối đồng nghĩa với______.
A. time (n): thời gian.
B. space (n): không gian.
C. friend (n): bạn bè.
D. business (n): công ty, việc kinh doanh.
Dựa và ngữ cảnh của câu => company (n): người đồng hành, người chiến hữu = C. friend (n): bạn bè.
Câu 51:
What did Martha think about being outside?
Đáp án C
Martha đã nghĩ gì về việc ở bên ngoài?
A. Thời tiết quá nóng.
B. Thời tiết lạnh.
C. Thời tiết rất đẹp.
D. Thời tiết quá ẩm để đi dạo.
Dẫn chứng ở đoạn cuối: “We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine”- (Chúng tôi đã kết luận rằng tản bộ dưới mưa cũng thú vị như khi tản bộ trong tiết trời nắng đẹp).
Câu 52:
What will Martha and Ellen probably do next time its rains?
Đáp án C
Martha và Ellen sẽ làm gì trong lần mưa tiếp theo?
A. Ở trong nhà.
B. Làm bài tập về nhà.
C. Đi dạo.
D. Tới nhà bạn bè của họ.
Dẫn chứng ở câu cuối cùng: “We planned on hiking in the rain again.” – (Chúng tôi dự định sẽ đi bộ tiếp vào lần sau khi trời mưa).
Dịch bài
Mưa đang trút xuống trên mái nhà. Tôi cố gắng đọc sách nhưng tiếng mưa quá lớn. Tôi không thể ngăn bản thân khỏi tâm trạng hơi bực dọc. Tôi muốn ra ngoài chơi nhưng trời mưa đang giữ chân tôi lại trong nhà.
Mẹ tôi đã đi tới cửa hàng tạp hóa, và bố tôi thì dành cả ngày thứ 7 ở công sở. Tôi đã định dành cả ngày để đi tản bộ, nhưng mẹ thiên nhiên quyết định rằng ngày hôm nay thật hoàn hảo để cho mưa xuống.
Điều đó có nghĩa là tôi sẽ phải tự giải trí một mình. Tôi dành gần như cả buổi sáng để chơi với thú nhồi bông và đọc sách. Tôi ngồi cạnh cửa sổ và nảy ra một ý tưởng lạ lùng: Tại sao không cứ thế mà ra ngoài nhỉ?.
Tôi đi ủng và mặc một chiếc áo mưa cỡ lớn và bước ra thế giới ẩm ướt bên ngoài. Trời mưa nặng hạt nhưng không hề lạnh. Tất cả những gì tôi có thể nghe được là tiếng mưa rơi và tiếng gió rít. Tôi quyết định cứ đi tiếp dù thế nào đi chăng nữa.
Chân tôi không hề tạo ra một tiếng động nào trên mặt đất ướt nhẹp và khu rừng trông có vẻ khác mọi ngày. Tôi đi tới nơi yêu thích và ngồi xuống. Vào mùa hè, tôi thường cùng Ellen- cô bạn thân tới đây và ngồi hằng giờ. Bất chợt, tôi nghĩ là tôi đã nghe thấy tiếng ai đó gọi tên mình. Tôi quay đầu lại và thấy Ellen đang đi về phía mình.
“Trời ạ, đúng là cậu rồi Martha” Cô ấy nói. “Tới không thể tin nổi cậu ở đây ngay lúc này”. Tôi đã nghĩ rằng tôi là người duy nhất đủ điên rồi để đi bộ khi trời mưa.
Tôi rất hạnh phúc khi có thêm người bạn đồng hành. Chúng tôi đã kết luận rằng tản bộ dưới mưa cũng thú vị như khi tản bộ trong tiết trời nắng đẹp.
Câu 53:
Which is the topic of the passage?
Đáp án B
Đâu là chủ đề của đoạn văn?
A. Cuộc tìm kiếm cuộc sống thông minh.
B. Những điều kiện cần thiết cho sự sống.
C. Đặc điểm của cuộc sống ngoài Trái Đất.
D. Sự sống trong hệ mặt trời của chúng ta.
Giải thích: Đoạn văn nói về những điều kiện cần thiết để phát triển sự sống trên một hành tinh.
Câu 54:
All of the following are mentioned in the passage as necessary for the development of life except ______.
Đáp án C
Tất cả những điều sau đây được đề cập tới trong đoạn văn như là những điều cần thiết cho sự phát triển của sự sống, ngoại trừ ______.
A. đá.
B. khí các-bon.
C. khí ô-xi.
D. nước.
Dẫn chứng ở đoạn 2: “Most scientists likely to agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based (A), with liquid surface water (D) and biogeochemical cycles that somewhat resemble the continuous movement ands transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and and the Earth’climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based (B), a stable carbon cycle is especially important” – (Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng một hành tinh có sự sống phải có mặt đất, hoặc nền đá, cùng với bề mặt chất lỏng chảy trên đó và các chu trình địa hóa học sinh vật tương tự như sự vận động liên tục và sự trao đổi vật chất với môi trường. Chu trình đó bao gồm sự lưu thông của các nguyên tố và chất dinh dưỡng mà sự sống và khí hậu trên hành tinh đó phục thuộc vào. Bởi vì (như ta đã biết) thì mọi sự sống đều dựa trên các-bon, và một chu trình các-bon ổn định là đặc biệt quan trọng).
Câu 55:
The word “which” in paragraph 3 refers to ______.
Đáp án C
Từ “which” ở đoạn 3 ám chỉ tới ______.
A. ngôi sao.
B. vùng.
C. khu vực
D. hành tinh.
Đọc cả câu: “The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life” – (Vùng có sự sống là khu vực xung quanh một ngôi sao nơi mà những hành tinh có thể phát triển sự sống).
Như vậy “which” chỉ có thể là thay thế cho “region”.
Câu 56:
It can be inferred from the paragraph 3 that ______.
Đáp án A
Có thể được suy ra từ đoạn 3 rằng ______.
A. Trái đất nằm trong vùng có thể sinh sống của mặt trời.
B. Trái đất bị khóa chặt với mặt trời.
C. Mặt trời thay đổi theo độ sáng.
D. Sự biến đổi trong độ sáng giúp sự sống phát triển.
Được suy ra từ 2 câu đầu- đoạn 3: “The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years” – (Vùng có sự sống là khu vực xung quanh một ngôi sao nơi mà các hành tinh có thể phát triển sự sống. Đảm đương nhu cầu về chất lỏng chảy trên bề mặt, nó cho phép rằng hầu hết những ngôi sao có kích cỡ tương đương với mặt trời của chúng ta có thể duy trì vùng có sự sống qua hành tỉ năm) => Trái đất có sự sống là do nó nằm trong “habitable zones” của Mặt trời, mà “habitable zones” đó được Mặt trời duy trì qua hàng tỉ năm.
Câu 57:
The word “sustain” in paragraph 3 could best be replaced by ______.
Đáp án B
Câu hỏi từ vựng.
Từ “sustain” ở đoạn 3 có thể được thay thế bởi ______.
A. assist (v): trợ giúp.
B. have (v): có.
C. need (v): cần.
D. experience (v): trải qua.
Câu 58:
In order for life to develop, a planet’s orbit must not be______.
Đáp án B
Để sự sống có thể phát triển, thì quỹ đạo của một hành tinh không được______.
A. có tính ổn định.
B. quá gần quỹ đạo của một hành tinh khác.
C. trên cùng một hành tinh như quỹ đạo của một hành tinh khác.
D. hẹp hơn phạm vi có sự sống của một ngôi sao.
Dẫn chứng ở 2 câu đầu- đoạn 4: “Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity” – (Đương nhiên là không phải tất cả ngôi sao có kích cỡ phù hợp sẽ phát triển được sự sống, chúng cũng phải có những hành tinh có bề mặt cùng với quỹ đạo phù hợp. Hầu hết những hệ mặt trời đều có nhiều hơn 1 hành tinh, điều đó làm quỹ đạo của chúng tác động lẫn nhau bằng chính lực hấp dẫn của chúng).
=> Để có sự sống thì quỹ đạo của một hành tinh không được quá gần với quỹ đạo của 1 hành tinh khác, không thì chúng sẽ tác động lẫn nhau bằng chính lực hấp dẫn của mình, khiến cho sự sống không thể phát triền.
Câu 59:
In can be inferred from paragraph 4 that______.
Đáp án C
Có thể được suy ra từ đoạn 4 rằng______.
A. Đa số các ngôi sao có nhiều hơn hai hành tinh nằm trong vùng có sự sống của chúng.
B. Không có ngôi sao nào có nhiều hơn hai hành tinh nằm trong vùng có sự sống của nó.
C. Không thể có một ngôi sao có ba hành tinh có sự sống.
D. Để cho sự sống phát triển, một ngôi sao phải có ít nhất hai hành tinh nằm trong vùng có sự sống của nó.
Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 4: “This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two” – (Điều đó có nghĩa là để phát triển sự sống, con số lớn nhất có thể của các hành tinh có điều kiện hỗ trợ sự sống nằm trong vùng có sự sống của một ngôi sao bất kì luôn là 2) => Một ngôi sao có nhiều nhất 2 hành tinh có sự sống nằm trong “habitable zone” của nó.
Câu 60:
Which of the following best expresses the essential information in the highlighted sentence in the passage?
Đáp án B
Câu nào dưới đây diễn đạt rõ ràng nhất những thông tin cần thiết trong câu được in đậm của đoạn văn?
A. Do ở gần nhau, các hành tinh có sự sống quay quanh các ngôi sao nhỏ hơn thường chỉ có liên tục là ban ngày hoặc ban đêm.
B. Vùng có sự sống của các ngôi sao nhỏ hơn rất gần với ngôi sao đó đến nỗi mà các hành tinh quanh chúng không quay.
C. Một vấn đề của một số ngôi sao là các vùng có sự sống của chúng bị khóa chặt trong ánh sáng hoặc bóng tối.
D. Một số ngôi sao bị khóa chặt, do đó chúng chỉ có thể chiếu sáng được một bên của một hành tinh.
Tạm dịch: “Stars that are smaller than the sun have different problems. First of all, planets is their habitable zones will be so close to the stars that they will be “tidally blocked”- that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in perpetual night” – (Những ngôi sao nhỏ hơn mặt trời thì lại gặp những vấn đề khác. Đầu tiên, những hành tinh nằm trong khu vực có sự sống của chúng sẽ rất gần với ngôi sao đó đến nỗi mà chúng sẽ bị “khóa chặt”- có nghĩa là một mặt của hành tinh sẽ luôn luôn đối mặt với ngôi sao trong ánh sánh vĩnh cửu, và mặt còn lại thì muôn đời chìm trong bóng tối).
=> Vùng có sự sống của các ngôi sao nhỏ hơn mặt trời sẽ rất gần với chính ngôi sao đó đến nỗi mà các hành tinh quanh chúng không thể quay (do bị khóa chặt).
Dịch bài
“Exobiology” là một bộ môn nghiên cứu sự sống ngoài Trái Đất. Dù vậy thì đương nhiên rằng, vẫn chưa có một dạng sống nào được tìm thấy. Mặc dù vậy, những nhà khoa học thuộc bộ môn này đã tiến hành một công trình quan trọng về nghiên cứu giả thuyết của nơi sự sống có thế phát triển, và dạng sống ở đó sẽ như thế nào.
Những kiểu hành tinh nào có thể phát triển được sự sống? Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng một hành tinh có sự sống phải có mặt đất, hoặc nền đá, cùng với bề mặt chất lỏng chảy trên đó và các chu trình địa hóa học sinh vật tương tự như sự vận động liên tục và sự trao đổi vật chất với môi trường. Chu trình đó bao gồm sự lưu thông của các nguyên tố và chất dinh dưỡng mà sự sống và khí hậu trên hành tinh phục đó thuộc vào. Bởi vì (như ta đã biết) thì mọi sự sống đều dựa trên các-bon, và một chu trình các-bon ổn định là đặc biệt quan trọng.
Vùng có sự sống là khu vực xung quanh một ngôi sao nơi mà các hành tinh có thể phát triển sự sống. Đảm đương nhu cầu về chất lỏng chảy trên bề mặt, nó cho phép rằng hầu hết những ngôi sao có kích cỡ tương đương với mặt trời của chúng ta có thể duy trì vùng có sự sống qua hành tỉ năm. Những ngôi sao có kích cơ lớn hơn mặt trời sẽ nóng hơn và đốt chát nhanh hơn, sự sống ở đó không thể có đủ thời gian mà tiến hóa. Những ngôi sao nhỏ hơn thì lại gặp những vấn đề khác. Đầu tiên, những hành tinh nằm trong khu vực có sự sống của chúng sẽ rất gần với ngôi sao đó đến nỗi mà chúng sẽ bị “khóa chặt”- có nghĩa là một mặt của hành tinh sẽ luôn luôn đối mặt với ngôi sao trong ánh sánh vĩnh cửu, và mặt còn lại thì muôn đời chìm trong bóng tối. Một rào cản khác đối với sự sống ở những ngôi nhỏ hơn mặt trời này đó là chúng có xu hướng thay đổi độ sáng, hoặc độ chói do các tia sáng và “điểm sao”. Sự biến đổi này có thể đủ lớn để có những ảnh hưởng có hại tới hệ sinh thái.
Đương nhiên là không phải tất cả ngôi sao có kích cỡ phù hợp sẽ phát triển được sự sống, chúng cũng phải có những hành tinh có bề mặt cùng với quỹ đạo phù hợp. Hầu hết những hệ mặt trời đều có nhiều hơn 1 hành tinh, điều đó làm quỹ đạo của chúng tác động lẫn nhau bằng chính lực hấp dẫn của chúng. Do đó, để có được một hệ ổn định mà không hành tinh nào bị bay lạc ngoài không gian, thì phạm vi bề rộng của vùng có sự sống của một ngôi sao đóng vai trò rất quan trọng. Điều đó có nghĩa là để phát triển sự sống, số lượng lớn nhất có thể của các hành tinh có điều kiện hỗ trợ sự sống nằm trong vùng có sự sống của một ngôi sao bất kì luôn là 2.
Cuối cùng, không phải tất cả những hành tinh đáp ứng được những điều kiện trên đều có thể phát triển sự sống. Một mối đe dọa chính là các tiểu hành tinh và sao chổi lớn, chúng có thể quét sạch sự sống mỗi khi cố gắng phát triển.
Trường hợp của Trái Đất đã dạy ta rằng, có những lợi ích lớn thí dụ như sao Thổ và sao Mộc, ở rìa bên ngoài của hệ mặt trời, có thể giúp một hành tinh giữ được sự sống. Do có lực hút mạnh, chúng có xu hướng bắt hoặc làm lệch hướng các vật thể lớn trước khi nó thể tiếp cận Trái Đất.
Câu 61:
The word “they” in paragraph 2 refers to ______.
Đáp án D
Từ “they” ở đoạn 2 ám chỉ tới ______.
A. những vị bác sĩ.
B. những ý tưởng.
C. những giáo sư.
D. những công ty.
“They” đứng đầu câu làm chủ ngữ nên ta đọc lên câu phía trước.
Tạm dịch: “Mobile phone companies are worried about the negative publicity of such ideas. They say that there is no proof that mobile phones are bad for your health” – (Các công ty điện thoại đang lo lắng về việc công chúng sẽ biết đến những ảnh hưởng xấu của điện thoại di động. Họ nói rằng không có bằng chứng nào cho thấy điện thoại di động có hại cho sức khoẻ của bạn).
Như vậy “They” chỉ có thể là ám chỉ tới “companies”.
Câu 62:
The phrase “negative publicity” in paragraph 2 most likely means ______.
Đáp án D
"Negative publicity" ở đoạn 2 có nghĩa là gì?
A. Ý kiến xấu về những ảnh hưởng của điện thoại di động.
B. Thông tin về những ảnh hưởng chết người của điện thoại di động.
C. Công khai tiêu cực việc sử dụng điện thoại di động.
D. Ý kiến lan rộng về những ảnh hưởng xấu của điện thoại di động.
Dẫn chứng đoạn 2: “Some doctors are concerned that in the future many people may suffer health problems from the use of mobile phones. In England, there has been a serious debate about this issue. Mobile phone companies are worried about the negative publicity of such ideas.”-(Một vài bác sĩ quan ngại rằng trong tương lai, nhiều người có thể sẽ phải chịu những vấn đề về mặt sức khỏe từ việc sử dụng điện thoại di động. Ở Anh, đang có những cuộc tranh luận gay gắt về vấn đề này. Các công ti điện thoại di động thì lo lắng về việc công chúng sẽ biết đến rộng rãi những ý kiến đó). Như vậy negative publicity tức là việc công chúng biết tới rộng rãi những mặt tiêu cực của một vấn đề gì đó, mà cụ thể ở đây là việc sử dụng điện thoại di động có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Câu 63:
According to the passage, cellphones are very popular with young people because ______.
Đáp án A
Theo như đoạn văn, điện thoại di động đặc biệt phổ biến với giới trẻ bởi vì______.
A. Chúng khiến họ trông sành điệu hơn.
B. Chúng đang lo lắng.
C. Chúng là một phương tiện giao tiếp.
D. Chúng được coi là không bình thường.
Dẫn chứng câu cuối- đoạn 1 “They find that the phones are more than a means of communication - having a mobile phone shows that they are cool and connected” – (Họ thấy rằng điện thoại không chỉ là 1 phương tiện giao tiếp- việc có 1 chiếc điện thoại cho thấy rằng họ ngầu và có nhiều mối quan hệ).
Câu 64:
What could be the most suitable title for the passage?
Đáp án A
Đâu là tiêu đề phù hợp nhất cho đoạn văn?
A. Đổi mới công nghệ và cái giá của nó.
B. Cách mà điện thoại di đông hoạt động.
C. Điện thoại di động: Công cụ phải có trong thời đại chúng ta.
D. Lí do khiến điện thại di động trở nên phổ biến.
Giải thích : Bài đọc đề cập đến 2 mặt của một vấn đề. Tác giả đưa ra sự tiện lợi hữu ích của điện thoại di động nhưng đồng thời cũng nêu lên những tác hại, hệ lụy của nó gây nên cho con người.
Câu 65:
The word “potentially” in paragraph 4 is closet in meaning to ______.
Đáp án A
Câu hỏi từ vựng.
Potentiall (adv): có tiềm năng, có khả năng = A. possibly (adv): có thể, có khả năng.
Các đáp án còn lại:
B. privately (adv): một cách riêng tư.
C. obviously(adv): một cách hiển nhiên, rõ ràng.
D. certainly (adv): một cách chắc chắn.
Tạm dịch: “What is it that makes mobile phones potentially harmful?” – (Điều gì khiến cho điện thoại di động có khả năng gây hại như vậy?).
Câu 66:
According to the passage, people should ______.
Đáp án C
Theo như đoạn văn, chúng ta nên ______.
A. chỉ sử dụng điện thoại di động trong những trường hợp cấp cứu khẩn cấp.
B. không bao giờ sử dụng điện thoại di động trong mọi trường hợp.
C. chỉ sử dụng điện thoại di động trong những trường hợp khẩn cấp.
D. tránh xa điện thoại di động thường xuyên.
Dẫn chứng ở đoạn 5: “Use your mobile phone only when you really need it. Mobile phones can be very useful and convenient, especially in emergencies” – (Chỉ sử dụng điện thoại di động khi bạn thực sự cần. Điện thoại di động có thể rất hữu ích và tiện dụng, đặc biệt là lúc khẩn cấp).
Câu 67:
According to paragraph 3, the salesman ______.
Đáp án C
Theo như đoạn 3, người nhân viên bán hàng______.
A. không nhớ nổi tên chính mình.
B. đổ lỗi cho bác sĩ.
C. có vấn đề về trí nhớ.
D. phải nghỉ hưu do tuổi tác.
Dẫn chứng ở cuối đoạn 2: “He couldn't remember even simple tasks. He would often forget the name of his own son. This man used to talk on his mobile phone for about six hours a day, every day of his working week, for a couple of years” - (Anh ta thậm chí không nhớ nổi những thao tác nghiệp vụ đơn giản, thường xuyên quên tên của con trai mình. Người đàn ông này nói chuyện qua điện thoại khoảng 6 giờ mỗi ngày và trong những ngày làm việc trong tuần trong khoảng vài năm).
Dịch bài
Có hàng triệu người đang sử dụng điện thoại di động ngày nay. Ở nhiều nơi, điều đó thậm chí bị coi là bất thường nếu ta không sử dụng tới 1 chiếc. Ở nhiều quốc gia, điện thoại di động rất phổ biến đối với giới trẻ. Họ nhận thấy rằng điện thoại không chỉ đơn thuần là 1 phương tiện giao tiếp mà chúng còn chứng minh rằng họ ngầu có nhiều mối quan hệ.
Sự bùng nổ trong sử dụng điện thoại di động trên khắp thế giới đã khiến một số chuyên gia y tế lo ngại. Một số bác sĩ quan ngại rằng trong tương lai, nhiều người có thể sẽ gặp vấn đề về sức khoẻ do việc sử dụng điện thoại di động. Tại Anh, đã có một cuộc tranh luận gay gắt về vấn đề này. Các công ty điện thoại đang lo lắng về việc công chúng sẽ biết đến những ảnh hưởng xấu của điện thoại di động. Họ nói rằng không có bằng chứng nào cho thấy điện thoại di động có hại cho sức khoẻ của người dùng.
Mặt khác, các nghiên cứu y học đã cho thấy có sự thay đổi trong tế bào não của một số người đang sử dụng điện thoại di động. Dấu hiệu thay đổi mô trong não có thể được phát hiện bằng thiết bị quét hiện đại. Trong một trường hợp, một nhân viên bán hàng đã phải nghỉ hưu khi còn rất trẻ vì chứng mất trí nhớ trầm trọng. Anh ta không thể nhớ những thao tác nghiệp vụ đơn giản và thường xuyên quên cả tên của con trai mình. Người đàn ông này thường nói chuyện điện thoại di động khoảng sáu giờ mỗi ngày trong tuần làm việc của mình trong một vài năm. Bác sĩ gia đình đổ lỗi cho việc sử dụng điện thoại di động, nhưng bác sĩ công ti thì không đồng tình.
Điều gì làm cho điện thoại di động có khả năng gây hại như vậy? Câu trả lời là bức xạ. Các máy móc công nghệ cao có thể phát hiện ra một lượng nhỏ bức xạ phát ra từ điện thoại di động. Các công ty điện thoại di động đồng ý rằng có một vài bức xạ, nhưng họ nói rằng số lượng đó rất nhỏ để phải bận tâm.
Bàn về sự an toàn khi tiếp tục sử dụng điện thoại di động, cách tốt nhất là sử dụng chúng ít thường xuyên hơn. Dùng điện thoại thông thường nếu là cuộc nói chuyện dài. Chỉ sử dụng điện thoại di động khi bạn thực sự cần. Điện thoại di động có thể rất hữu ích và tiện dụng, đặc biệt là trong những trường hợp khẩn cấp. Trong tương lai, điện thoại di động có thể là 1 cảnh báo rằng chúng không tốt cho sức khoẻ của bạn. Vì vậy, ngay từ bây giờ, hãy khôn ngoan khi không sử dụng chúng quá thường xuyên.
Câu 68:
Which of the following is a disadvantage of the job as an au pair?
Đáp án D
Điều nào sau đây là một bất lợi của công việc làm au pair?
A. trải nghiệm nhiều điều thú vị.
B. sống ở nhiều nơi khác nhau trên khắp thế giới.
C. trải nghiệm nhiều khía cạnh của một nền văn hoá mới.
D. hầu hết các hoạt động đều tập trung quanh trẻ em.
Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 2: “However, many of the activities are centered around the children, so they may not get to experience many things that interest adults” – (Mặc dù vậy, nhiều hoạt động chỉ tập trung xung quanh trẻ em, do đó họ không thể trải nhiệm được những thú vui dành cho người lớn).
Câu 69:
What does the passage mainly discuss?
Đáp án A
Đoạn văn thảo luận chính về điều gì?
A. Các công việc có cơ hội đi du lịch.
B. Nhược điểm của công việc đi du lịch.
C. Vận chuyển đến và đi từ công việc.
D. Các công việc có liên quan đến đi du lịch bằng máy bay.
Giải thích: Đoạn văn đề cập đến các công việc có cơ hội đi du lịch như: au pair, English teacher, roadie, flight attendant.
Câu 70:
The word “glamorous” in paragraph 5 is closet in meaning to
Đáp án B
Câu hỏi từ vưng.
Từ “glamorous” đồng nghĩa với .
A. skilled (adj): khéo léo, khôn khéo.
B. attractive (adj): hấp dẫn.
C. permanent (adj): mãi mãi, lâu dài,cố định.
D. challenging (adj): thử thách.
Glamorous (adj): đẹp say đắm, quyến rũ, hào nhoáng = B. attractive (adj): hấp dẫn.
Câu 71:
How is a flight attendant’s job similar to a roadie’s?
Đáp án C
Công việc của tiếp viên hàng không giống như công việc của một roadie như thế nào?
A. Thành viên gia đình họ có thể không cần phải trả phí cho chuyến bay.
B. Họ phải đối phó với những khách hàng rắc rối.
C. Sử dụng nhiều thời gian ở trong phòng.
D. Họ cung cấp hỗ trợ về mặt kỹ thuật.
Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 4 và câu đầu- đoạn 5: “However, the crew doesn’t get much time off, so they may travel to several countries without seeing much besides concert venues and hotels. Similarly, flight attendants often travel to cities around the world, but they don’t see much besides the inside of airplanes and hotels” – (Mặc dù vậy, toàn đội không có nhiều thời gian nghỉ, do đó họ có thể được du dịch tới một vài nước nhưng không được đi thăm ngắm nhiều ngoài địa điểm hòa nhạc và khách sạn. Tương tự như vậy, tiếp viên hàng không cũng thường xuyên được đi tới nhiều thành phố trên thế giới nhưng họ không chiêm ngắm được gì nhiều ngoài quang cảnh bên trong máy bay và khách sạn).
Câu 72:
The word “venue” in paragraph 4 is closet meaning to ?
Đáp án B
Câu hỏi từ vưng.
Từ “venue” ở đoạn 4 đồng nghĩa với .
A. performances: cuộc trình diễn.
B. places: nơi.
C. tours: chuyến du lịch.
D. artists: người nghệ sĩ.
Venue: địa điểm = B. places: nơi.
Câu 73:
The word “they” in paragraph 1 refers to ?
Đáp án C
Từ “they” ở đoạn 2 ám chỉ tới .
A. mọi người.
B. những cơ hội.
C. nghề ngiệp, công việc.
D. những bất lợi.
Đọc cả lên câu phía trước: “There are many jobs available today that give people opportunities to travel. Although may traveling careers sound fantastic, they also have disadvantages”- (Ngày nay, có rất nhiều công việc trao cho người ta cơ hội được đi du lịch. Mặc dù những công việc liên quan tới du lịch đó nghe có vẻ rất tuyệt, nhưng chúng cũng đồng thời có những bất lợi).
Như vậy “they” ám chỉ tới “traveling careers”.
Câu 74:
Which of the following is something a roadie might do?
Đáp án A
Điều nào sau đây là điều mà “roadie” có thể làm?
A. Lắp đặt đèn chiếu sáng cho cuộc biểu diễn.
B. Chơi đàn guitar trước một lượng khán giả lớn.
C. Dọn dẹp phòng khách sạn sau khi nhóm nhạc và đoàn rời khỏi.
D. Làm việc trên đường phố.
Dẫn chứng ở câu thứ 2+3- đoạn 4: “Roadies are people who work and travel with bands and provide technical support. Roadies can be lighting and stage crew who set up the stage and break it down before and after events” – (Roadie là những người làm việc và đi cùng với những ban nhạc và đưa ra hỗ trợ về mặt kĩ thuật. Những người roadie có thể làm trong đội ngũ ánh sáng hoặc ban hậu cần- là những người dựng sân khấu và phụ trách nó trước và sau sự kiện).
Câu 75:
It can be inferred from the passage that .
Đáp án B
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng .
A. Những công việc gắn với việc phải đi đây đó có nhiều bất lợi hơn những công việc khác.
B. Giáo viên Tiếng Anh nước ngoài không biết ngôn ngữ của nước mà họ làm việc.
C. Công việc mà bạn chọn cần phải có nhiều thuận lợi hơn bất lợi.
D. Những người muốn đi du lịch có thể có được 1 công việc.
Dẫn chứng ở câu cuối- đoạn 3: “One drawback is that many teachers often wind up hanging out with other English teachers, and they don’t have time to learn the country’s language” – (Một bất lợi đó là nhiều giáo viên thường xuyên chỉ đi giao thiệp với những giáo viên Tiếng Anh khác, và họ không có thời gian để học ngôn ngữ của đất nước đó).
Dịch bài
Nếu bạn định chọn một công việc liên quan đến du lịch, điều gì sẽ là lựa chọn đầu tiên của bạn? Ngày nay, có rất nhiều công việc cung cấp cho mọi người cơ hội để được đi du lịch. Mặc dù có thể những công việc liên quan đến du lịch nghe rất tuyệt vời, nhưng chúng cũng có những bất lợi.
Trở thành một “au pair” (tiếng Pháp, có nghĩa là một người trẻ nước ngoài, thường là phụ nữ, giúp việc nhà hoặc chăm sóc trẻ để đổi lại được ăn và ở miễn phí) là một cách tuyệt vời để không chỉ đi đến các quốc gia khác nhau, mà còn để sống ở những nơi khác nhau trên khắp thế giới và cảm nhận về văn hoá. Au pair sống chung với các gia đình và chăm sóc con cái của họ. Nhiều bậc cha mẹ cho au pair tham gia các sự kiện gia đình và kỳ nghỉ, do đó, họ được trải nghiệm nhiều khía cạnh của nền văn hóa mới trong khi làm việc. Tuy nhiên, nhiều hoạt động chỉ tập trung xung quanh trẻ em, do đó họ có thể không trải nhiệm được nhiều thứ gây hứng thú cho người lớn.
Đối với những người muốn tự do hơn một chút khi làm việc ở nước ngoài, trở thành một giáo viên tiếng Anh có thể là một lựa chọn tốt. Có nhiều công việc dạy tiếng Anh ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Những người dạy tiếng Anh ở các nước khác thường có cơ hội đi du lịch vào những ngày cuối tuần trên khắp đất nước. Một trở ngại đó là nhiều giáo viên thường chỉ giao thiệp với các giáo viên tiếng Anh khác, và họ không có thời gian để học ngôn ngữ của đất nước đó
Biệt hiệu "roadie" hàm ý rằng công việc này liên quan đến cuộc sống trên đường. Roadies là những người làm việc và đi cùng với ban nhạc và cung cấp hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Roadies có thể là làm trong đội ngũ ánh sáng và ban hậu cần- những người dựng sân khấu và chịu trách nhiệm về nó trước và sau các sự kiện. Họ cũng có thể là kỹ thuật viên giúp đỡ các thành viên của ban nhạc với công cụ của họ. Các tour du lịch quốc tế đưa đoàn của ban nhạc đến các thành phố trên khắp thế giới, thường phải đi bằng máy bay. Tuy nhiên, đoàn không có nhiều thời gian, vì vậy họ có thể đi du lịch đến một số quốc gia mà không thăm thú được nhiều ngoài các địa điểm tổ chức hoà nhạc và khách sạn.
Tương tự như vậy, các tiếp viên hàng không thường đi du lịch đến các thành phố trên khắp thế giới, nhưng họ không chiêm ngắm được gì nhiều ngoài quang cảnh bên trong máy bay và khách sạn. Tuy nhiên, khi họ có thời gian nghỉ, họ thường có thể bay miễn phí, và thành viên gia đình đôi khi không cần phải trả phí máy bay. Người ta cho rằng công việc tiếp viên hàng không rất hấp dẫn, nhưng các nhân viên tiếp đó phải giải quyết các rắc rối về chuyến bay, cũng như các vấn đề về an ninh. Tất cả các công việc đều có những thuận lợi và bất lợi cho dù bạn có đi lại hay không, vì vậy nếu bạn có đam mê về du lịch, hãy nhớ những công việc này trong tương lai
Dịch bài
Chỉ đơn giản là song ngữ không đủ điều kiện cho một người nào đó để phiên dịch. Phiên dịch không chỉ là một quá trình cơ học để chuyển một câu thành ngôn ngữ A sang cùng một câu trong ngôn ngữ B. Thay vào đó, đó là một nghệ thuật phức tạp, trong đó các ý nghĩ và thành ngữ không có bản tương ứng rõ ràng từ ngôn ngữ này đến ngôn ngữ khác ¬¬_ hoặc những từ có nhiều ý nghĩa phải được chuyển đổi nhanh chóng theo cách sao cho thông điệp được trình bày rõ ràng và chính xác cho người nghe.
Tại một cuộc hội thảo quốc tế, một diễn giả người Mỹ đã nói, "You can’t make a silk purse out of a sows ear", điều đó không có nghĩa gì đối với khán giả Tây Ban Nha. Phiên dịch ra sẽ là, "A monkey in a silk dress is still a monkey" - một thành ngữ mà người Tây Ban Nha hiểu và thể hiện cùng một ý nghĩa.
Có 2 loại phiên dịch viên, đồng thời và nối tiếp. Loại được nhắc đến trước, họ ngồi ở một căn buồng riêng biệt, thường là tại một hội nghị đa ngôn ngữ lớn, nói chuyện với người nghe đeo tai nghe, giải thích những gì mà một người nói tiếng nước ngoài nói thực sự một câu sau đó. Phiên dịch viên nối tiếp là những người mà các cuộc đàm phán quốc tế hay sử dụng nhất. Họ được thuê cho các cuộc họp nhỏ hơn mà không có buồng âm thanh và tai nghe. Phiên dịch nối tiếp cũng yêu cầu nhóm 2 người. Một người nói tiếng nước ngoài nói phần của anh ta trong khi người phiên dịch, sử dụng một ký tự đặc biệt, ghi chép và trong thời gian tạm dừng, nói lại với khách hàng những gì đã được nói.