IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 7 Toán Trắc nghiệm Toán 7 KNTT Ôn tập cuối chương 8 có đáp án (Phần 2)

Trắc nghiệm Toán 7 KNTT Ôn tập cuối chương 8 có đáp án (Phần 2)

Trắc nghiệm Toán 7 KNTT Ôn tập cuối chương 8 có đáp án (Phần 2) (Thông hiểu)

  • 622 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đội mua có 2 nam và 2 bạn nữ. Chọn ngẫu nhiên 1 bạn để phỏng vấn. Biết mỗi bạn đều có khả năng được chọn. Tính xác suất của biến cố “Bạn được chọn là nữ”

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Gọi A là biến cố “Bạn được chọn là nữ” và B là biến cố “Bạn được chọn là nam”.

Vì số học sinh nam bằng số học sinh nữ nên khả năng xảy ra biến cố A và biến cố B là như nhau.

Vậy xác suất của mỗi biến cố là: 12.


Câu 2:

Chọn ngẫu nhiên một số trong 4 số 11, 12, 16, 18. Tính xác suất để số được chọn chia hết cho 6.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Trong 4 số 11, 12, 16, 18 có 2 số chia hết cho 6 là số 12 và số 18.

Vậy xác suất để chọn được số chia hết cho 6 là: 24=12


Câu 3:

Một thùng kín có các thẻ đánh số 6; 9; 12; 15; 18. Xét biến cố “Bốc được thẻ có số chia hết cho 3”. Xác suất của biến cố này là:
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Số trên mỗi tấm thẻ đều chia hết cho 3.

Xét 5 biến cố sau:

A1: “Rút được thẻ số 6”;

A2: “Rút được thẻ số 9”;

A3: “Rút được thẻ số 12”;

A4: “Rút được thẻ số 15”;

A5: “Rút được thẻ số 18”;

Vì rút ngẫu nhiên nên khả năng xảy ra các biến cố A1; A2; A3; A4; A5 là như nhau. Ta nói 5 biến cố này đồng khả năng.

Vậy xác suất để rút được thẻ tấm thẻ có số chia hết 3 là: 13.


Câu 4:

Một chiếc hộp đứng 7 tấm thẻ như nhau được ghi được số: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Xác suất để rút được tấm thẻ ghi số 1 là:

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Các tấm thẻ trong hộp không có thẻ ghi số 1 nên biến cố rút được thẻ số 1 là biến cố không thể. Do đó xác suất rút được thẻ bằng 0.


Câu 5:

Cho dãy số gồm các số tự nhiên sau: 10; 18; 27; 33; 64; 72. Lấy ngẫu nhiên một số. Xác suất của biến cố “Số tự nhiên chia hết cho 9” là:
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

+) Xét các biến cố:

A: “Số tự nhiên không chia hết cho 9”;

B: “Số tự nhiên chia hết cho 9”.

Ta thấy các số không chia hết cho 9 là 10; 33; 64; các số chia hết cho 9 là 18; 27; 72.

Do đó khả năng xảy ra hai biến cố A và B là như nhau. Vậy xác suất xảy ra mỗi biến cố là 12.


Câu 6:

Bạn An lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp bi có chứa 5 viên bi đỏ và 1 viên bi xanh có cùng kích thước. Cho các biến cố sau:

A: “An lấy được viên bi màu đỏ”;

B: “ An lấy được viên bi màu trắng”;           

C: “An lấy được viên bi màu xanh hoặc màu đỏ”.

Phát biểu đúng là:

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Biến cố A là biến cố ngẫu nhiên vì An có thể lấy trúng viên bi đỏ hoặc viên bi xanh. Nên biến cố A có thể xảy ra hoặc không.

Biến cố B là biến cố không thể vì trong hộp bi không có viên bi nào màu trắng.

Biến cố C là biến cố chắc chắn vì An có thể lấy trúng viên bi màu xanh hoặc màu đỏ.

Vậy ta chọn đáp án D.


Câu 7:

Một hộp đựng 12 quả đánh số 10; 11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20; 21. Lấy ngẫu nhiên một quả, xác suất để quả cầu lấy ra mang số 14 hoặc 15 là:

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Xét sáu biến cố sau:

A: “Rút được quả cầu có số 10 hoặc 11”;

B: “Rút được quả cầu có số 12 hoặc 13”;

C: “Rút được quả cầu có số 14 hoặc 15”;

D: “Rút được quả cầu có số 16 hoặc 17”;

E: “Rút được quả cầu có số 18 hoặc 19”;

F: “Rút được quả cầu có số 20 hoặc 21”;

Biến cố A xảy ra khi rút được quả cầu có số 10 hoặc 11;

Biến cố B xảy ra khi rút được quả cầu có số 12 hoặc 13;

Biến cố C xảy ra khi rút được quả cầu có số 14 hoặc 15;

Biến cố D xảy ra khi rút được quả cầu có số 16 hoặc 17;

Biến cố E xảy ra khi rút được quả cầu có số 18 hoặc 19;

Biến cố F xảy ra khi rút được quả cầu có số 20 hoặc 21;

Do lấy ngẫu nhiên quả cầu nên khả năng lấy được là như nhau. Vậy 6 biến cố A, B, C, D, E, F là đồng khả năng. Vì luôn xảy ra một trong sáu biến cố này, nên xác suất của biến cố C là 16.


Câu 8:

Nếu tung đồng xu 40 lần liên tiếp có 12 lần xuất hiện mặt sấp thì xác suất xuất hiện mặt ngửa bằng bao nhiêu?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Tung đồng xu 40 lần liên tiếp có 12 lần xuất hiện mặt sấp suy ra có 40 – 12 = 28 lần xuất hiện mặt ngửa.

Vậy xác suất xuất hiện mặt ngửa là: 2840=710.


Câu 9:

Chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp A = {1; 2; 4; 5; 7; 8; 10}. Cho các biến cố sau:

A: “Số được chọn là số nguyên tố”;

B: “Số được chọn là số lẻ”;

C: “Số được chọn là số chính phương”;

D: “Số được chọn là số nhỏ hơn 10”.

Trong các biến cố trên có bao nhiêu biến cố ngẫu nhiên.

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Ta thấy trong tập hợp A có:

Các số nguyên tố là: 2, 5, 7.

Số lẻ là: 1, 5, 7

Số chính phương là: 4.

Số nhỏ hơn 10 là: 1, 2, 4, 5, 7, 8.

Suy ra các biến cố A, B, C, D đều là biến cố ngẫu nhiên.


Câu 10:

Thực hiện tung một đồng xu một lần. Xác suất của biến cố: “Tung được mặt ngửa” là:

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Có 2 biến cố đồng khả năng xảy ra đó là: “Xuất hiện mặt ngửa”; “Xuất hiện mặt sấp” và luôn xảy ra duy nhất một trong hai biến cố nên xác suất của mỗi biến cố đó là 12.

Vậy xác suất của biến cố “Tung được mặt ngửa” là: 12.


Bắt đầu thi ngay