IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 9 Toán Ôn thi Cấp tốc 789+ vào 10 môn Toán (Đề 3)

Ôn thi Cấp tốc 789+ vào 10 môn Toán (Đề 3)

Ôn thi Cấp tốc 789+ vào 10 môn Toán (Đề 3)

  • 52 lượt thi

  • 21 câu hỏi

  • 90 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 4:

Giải hệ phương trình: x+1+1y1=43x+12y1=7.
Xem đáp án
Đề thi thử dành cho học sinh tự rèn luyện nên không có lời giải

Câu 8:

Cặp số nào sau đây là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = - 2\\x + y = 0\end{array} \right.\)?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Cách 1. Sử dụng MTCT để tìm nghiệm của hệ hai phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = - 2\\x + y = 0.\end{array} \right.\)

Với MTCT phù hợp, ta bấm lần lượt các phím:

Cặp số nào sau đây là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y =  - 2\\x + y = 0\end{array} \right.\)? A. \(\left( {1\,;\,\,--1} \right).\)	B. \[\left( {--1\,;\,\,1} \right).\]	C. \[\left( {1\,;\,\,1} \right).\]	D. \[\left( {--1\,;\,\,--1} \right).\] (ảnh 1)

Trên màn hình cho kết quả \(x = - 1,\) ta bấm tiếp phím  màn hình cho kết quả \(y = 1.\)

Vậy cặp số \[\left( {--1\,;\,\,1} \right)\] là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = - 2\\x + y = 0.\end{array} \right.\)

Cách 2. Thay \(x = 1;\,\,y = - 1\) vào hệ phương trình đã cho, ta được:

\(\left\{ \begin{array}{l}2 \cdot 1 + 3 \cdot \left( { - 1} \right) = - 1\,\,\left( { \ne - 2} \right)\\1 + \left( { - 1} \right) = 0\,\,\left( { \ne 1} \right)\end{array} \right..\)

Tương tự, thay giá trị của \(x\)\(y\) lần lượt của các cặp số ở phương án B, C, D vào hệ phương trình đã cho, ta thấy chỉ có cặp số \[\left( {--1\,;\,\,1} \right)\] là nghiệm của cả hai phương trình trong hệ.

Vậy cặp số \[\left( {--1\,;\,\,1} \right)\] là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = - 2\\x + y = 0.\end{array} \right.\)

Cách 3. Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = - 2\\x + y = 0.\end{array} \right.\)

Cộng từng vế hai phương trình của hệ phương trình trên, ta được: \(2x = - 2\) nên \(x = - 1.\)

Thay \(x = - 1\) vào phương trình \(x + y = 0,\) ta được:

\( - 1 + y = 0,\) nên \(y = 1.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất là \[\left( {--1\,;\,\,1} \right).\]


Câu 9:

Bất phương trình nào sau đây không phải là bất phương trình bậc nhất một ẩn \[x\]? 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Bất phương trình có dạng \[ax + b < 0\] (hoặc \[ax + b > 0\,;\,\,ax + b \le 0\,;\,\,ax + b \ge 0\,)\] trong đó \[a\,,\,\,b\] là hai số đã cho, \(a \ne 0\) được gọi là bất phương trình bậc nhất một ẩn \(x.\)

– Các bất phương trình \(2x + 1 \ge 0\,,\,\,2 - 3x < 0\,,\,\, - 2x \le 0\) có dạng trên là bất phương trình bậc nhất một ẩn.

– Bất phương trình \[{x^2} + x < 2\] có vế trái là đa thức bậc hai, vế phải là 2 nên không phải là bất phương trình bậc nhất một ẩn.

Vậy chọn đán án D.


Câu 10:

Tìm căn bậc hai của 49. 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Căn bậc hai của  49 là 7 và \[--7.\]


Câu 11:

Phương trình bậc hai \[a{x^2} + bx + c = 0\] có biệt thức \[\Delta \] bằng
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Phương trình bậc hai \[a{x^2} + bx + c = 0\] có biệt thức \[\Delta = {b^2} - 4ac\] .


Câu 12:

Điều kiện xác định của \(\sqrt x \) là 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Điều kiện xác định của \(\sqrt x \) \[x \ge 0\].


Câu 13:

Phương trình bậc hai \[a{x^2} + bx + c = 0\] có \[a - b + c = 0\]. Khi đó, hai nghiệm của phương trình là 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Phương trình bậc hai \[a{x^2} + bx + c = 0\]\[a - b + c = 0\]. Khi đó, hai nghiệm của phương trình là \[{x_1} = - 1,\,\,{x_2} = - \frac{c}{a}.\]


Câu 14:

Gieo một con xúc xắc 50 lần cho kết quả như sau:

Số chấm xuất hiện

1

2

3

4

5

6

Tần số

8

7

?

8

6

11

Tần số xuất hiện mặt 3 chấm là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Tần số xuất hiện mặt 3 chấm là: \(50 - 8 - 7 - 8 - 6 - 11 = 10\).


Câu 15:

Cho đường tròn \[\left( {O\,;\,\,3\,{\rm{cm}}} \right)\] và hai điểm \[A,\,\,B\] thỏa mãn \[OA = 3\,{\rm{cm,}}\,\,OB = 4\,{\rm{cm}}{\rm{.}}\]Khẳng định nào sau đây đúng? 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

– Vì \[OA = R\,\,\left( { = 3\,{\rm{cm}}} \right)\] nên điểm \[A\] nằm trên \[\left( O \right)\];

– Vì \[OB > R\,\,\left( {4\,\,{\rm{cm}} > 3\,{\rm{cm}}} \right)\] nên điểm \[B\] nằm trên \[\left( O \right)\].

Vậy khẳng định đúng là: Điểm \[A\] nằm trên \[\left( O \right),\] điểm \[B\] nằm ngoài \[\left( O \right).\]


Câu 16:

Không gian mẫu của phép thử là 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Không gian mẫu của phép thử là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của phép thử.


Câu 17:

Cho tam giác \[ABC\] vuông tại \[A.\] Khẳng định nào sau đây đúng?

Câu 18:

Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác là giao điểm của ba đường nào trong tam giác đó? 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác là giao điểm của ba đường trung trực trong tam giác đó.


Câu 19:

Cho hình trụ có bán kính đáy \[R,\] chiều cao \[h.\] Thể tích \[V\] của hình trụ được tính bởi công thức 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Thể tích \[V\] của hình trụ được tính bởi công thức \(V = \pi {R^2}h.\)


Câu 20:

1) Bảng A của một giải Bóng đá gồm 4 đội bóng tham gia thi đấu, hai đội bóng bất kì thi đấu với nhau đúng một trận. Mỗi trận đấu, đội thua được 0 điểm, đội thắng được 3 điểm, hai đội hòa nhau mỗi đội được 1 điểm; số điểm của mỗi trận đấu bằng tổng số điểm của hai đội bóng tham gia trận đấu đó. Biết rằng tổng số điểm của tất cả các trận đấu bằng 16 điểm. Tính số trận hòa và số trận thắng (trận đấu có đội thắng, đội thua) của Bảng A.

2) Một túi đựng 4 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, được đánh số \[1\,;\,\,2\,;\,\,3\,;\,\,4.\] Lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 viên bi từ túi đó, viên bi lấy ra lần đầu không trả lại vào túi. Mô tả không gian mẫu của phép thử và tính xác suất để lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ.

Xem đáp án

1) Gọi \(x,\,\,y\) lần lượt là số trận hòa và số trận thắng \(\left( {x,\,\,y \in \mathbb{N}*} \right)\).

Mỗi đội bóng thi đấu với 3 đội còn lại, do đó có tất cả: \[\frac{{4 \cdot 3}}{2} = 6\] (trận).

Do đó ta có: \(x + y = 6 & \left( 1 \right)\)

Tổng số điểm trận hòa là \(2x\) (điểm)

Tổng số điểm trận thắng là \(3y\) (điểm).

Theo đề bài, tổng số điểm của tất cả các trận đấu bằng 16 điểm nên ta có phương trình

\(2x + 3y = 16 & \left( 2 \right)\)

Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình \[\left\{ \begin{array}{l}x + y = 6\\2x + 3y = 16\end{array} \right.\].

Giải hệ phương trình, ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 4\end{array} \right.\,\,\,\left( {{\rm{TM}}} \right)\).

Vậy có 2 trận hòa và 4 trận thắng.

2) Không gian mẫu của phép thử là: 

\[\Omega  = \left\{ {\left( {1\,,\,\,2} \right)\,;\,\,\left( {1\,,\,\,3} \right)\,;\,\,\left( {1\,,\,\,4} \right)\,;\,\,\left( {2\,,\,\,1} \right)\,;\,\,\left( {2\,,\,\,3} \right)\,;\,\,\left( {2\,,\,\,4} \right)\,;\,\,\left( {3\,,\,\,1} \right)\,;\,\,\left( {3\,,\,\,2} \right)\,;\,\,\left( {3\,,\,\,4} \right)\,;\,\,\left( {4\,,\,\,1} \right)\,;\,\,\left( {4\,,\,\,2} \right)\,;\,\,\left( {4\,,\,\,3} \right)} \right\}.\]

Số các kết quả có thể xảy ra (số phần tử của không gian mẫu) là \(n\left( \Omega  \right) = 12\).

Gọi A là biến cố “Lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ”.

Số kết quả thuận lợi của biến cố A là \(n\left( {\rm{A}} \right) = 8\).

Xác suất của biến cố A là \({\rm{p}}\left( {\rm{A}} \right) = \frac{{n\left( {\rm{A}} \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \frac{8}{{12}} = \frac{2}{3}\).


Câu 21:

Một cái thùng đựng nước được tạo thành từ việc cắt mặt xung quanh của một hình nón bởi một mặt phẳng vuông góc với trục của hình nón. Miệng thùng là đường tròn có bán kính bằng hai lần bán kính mặt đáy của thùng. Bên trong thùng có một cái phễu  (ảnh 1)

Một cái thùng đựng nước được tạo thành từ việc cắt mặt xung quanh của một hình nón bởi một mặt phẳng vuông góc với trục của hình nón. Miệng thùng là đường tròn có bán kính bằng hai lần bán kính mặt đáy của thùng. Bên trong thùng có một cái phễu dạng hình nón có đáy là đáy của thùng, có đỉnh là tâm của miệng thùng (xem hình minh họa). Biết rằng đổ 12 lít nước vào thùng thì đầy thùng (nước không chảy được vào bên trong phễu), tính thể tích của phễu.

Xem đáp án
Một cái thùng đựng nước được tạo thành từ việc cắt mặt xung quanh của một hình nón bởi một mặt phẳng vuông góc với trục của hình nón. Miệng thùng là đường tròn có bán kính bằng hai lần bán kính mặt đáy của thùng. Bên trong thùng có một cái phễu  (ảnh 2)

Đường sinh \[AB\] cắt trục \[OO'\] tại \[C.\] Khi đó hai hình nón có đỉnh \[O,\,\,C\] có chung đáy là hình tròn \[\left( {O'} \right)\] có thể tích bằng nhau.

Gọi \[{V_1}\] là thể tích hình nón đỉnh \[C,\] đáy là hình tròn \[\left( {O'} \right)\]; \[{V_2}\] là thể tích hình nón đỉnh \[O,\] đáy là hình tròn \[\left( {O'} \right)\]; \[V\] là thể tích hình nón đỉnh \[C,\] đáy là hình tròn \[\left( O \right)\];

\({V_n} = 12\) là thể tích nước đổ vào.

Ta có \[\frac{{{V_1}}}{V} = \frac{{\frac{1}{3} \cdot CO' \cdot \pi  \cdot O'{B^2}}}{{\frac{1}{3} \cdot CO \cdot \pi  \cdot O{A^2}}} = \frac{{CO'}}{{CO}} \cdot {\left( {\frac{{O'B}}{{OA}}} \right)^2} = \frac{1}{{\rm{2}}} \cdot {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2} = \frac{1}{8}\].

Suy ra \[{V_1}\, = {V_2} = \frac{1}{8}V & \left( 1 \right)\].

Do đó thể tích nước đổ vào \({V_n} = \frac{6}{8}V\, & \left( 2 \right)\) (2) (vì \[{V_1} + {V_2}\, + {V_n} = V\]).

Từ \[\left( 1 \right)\] và \(\left( 2 \right)\) suy ra \[{V_1} = {V_2} = \frac{1}{6}{V_n} = \frac{1}{6} \cdot 12 = 2\] l(ít).

Vậy thể tích của phễu là 2 lít.


Bắt đầu thi ngay