Trắc nghiệm Toán 9 Kết nối tri thức Bài 8. Căn bậc hai với phép nhân và phép chia có đáp án
Trắc nghiệm Toán 9 Kết nối tri thức Bài 8. Căn bậc hai với phép nhân và phép chia có đáp án
-
25 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
I. Nhận biết
Với hai số thực \(a,\,\,b\) không âm thì \[\sqrt {a \cdot b} \] bằng
Đáp án đúng là: C
Tính chất liên hệ giữa khai căn bậc hai và phép nhân:
Với hai số thực \(a,\,\,b\) không âm thì \[\sqrt {a \cdot b} = \sqrt a \cdot \sqrt b \].
Câu 2:
Biểu thức \(\sqrt 3 \cdot \sqrt {16} \cdot \sqrt {14} \) bằng
Đáp án đúng là: C
Ta có \(\sqrt 3 \cdot \sqrt {16} \cdot \sqrt {14} = \sqrt {3 \cdot 16 \cdot 14} \).
Câu 3:
Với số thực \(a\) không âm và số thực \(b\) dương thì \[\sqrt {\frac{a}{b}} \] bằng
Đáp án đúng là: D
Theo tính chất căn thức bậc hai của một thương:
Với số thực \(a\) không âm và số thực \(b\) dương, ta có \[\sqrt {\frac{a}{b}} = \frac{{\sqrt a }}{{\sqrt b }}\].
Câu 4:
Biểu thức \(\frac{{\sqrt 3 }}{{\sqrt 7 }}\) bằng
Đáp án đúng là: A
Theo tính chất liên hệ giữa phép khai căn bậc hai và phép chia, ta có \(\frac{{\sqrt 3 }}{{\sqrt 7 }} = \sqrt {\frac{3}{7}} \).
Câu 5:
Biểu thức \[\sqrt {\frac{{x + 1}}{{x + 2}}} \] với \(x \ge 0\) bằng với biểu thức nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Với \(x \ge 0\), áp dụng tính chất căn bậc hai của một thương, ta có:
\[\sqrt {\frac{{x + 1}}{{x + 2}}} = \frac{{\sqrt {x + 1} }}{{\sqrt {x + 2} }}\].
Câu 6:
II. Thông hiểu
Giá trị của biểu thức \(M = \left( {\sqrt {\frac{2}{3}} + \sqrt {\frac{{50}}{3}} - \sqrt {24} } \right) \cdot \sqrt 6 \) là
Đáp án đúng là: B
Cách 1. \(M = \left( {\sqrt {\frac{2}{3}} + \sqrt {\frac{{50}}{3}} - \sqrt {24} } \right) \cdot \sqrt 6 \)
\[ = \sqrt {\frac{2}{3}} \cdot \sqrt 6 + \sqrt {\frac{{50}}{3}} \cdot \sqrt 6 - \sqrt {24} \cdot \sqrt 6 \]
\( = \sqrt {\frac{2}{3} \cdot 6} + \sqrt {\frac{{50}}{3} \cdot 6} - \sqrt {24 \cdot 6} \)
\( = \sqrt 4 + \sqrt {100} - \sqrt {144} \)
\[ = 2 + 10--12 = 0.\]
Cách 2. Gõ bằng MTCT, ta thực hiện như sau:
Màn hình hiện lên kết quả: Nghĩa là,
Câu 7:
Giá trị biểu thức \(\sqrt {3 - \sqrt 5 } \cdot \sqrt 8 \) là
Đáp án đúng là: C
Cách 1. \(\sqrt {3 - \sqrt 5 } \cdot \sqrt 8 \)\( = \sqrt {\left( {3 - \sqrt 5 } \right) \cdot 8} \)
\( = \sqrt {24 - 8\sqrt 5 } \)\[ = \sqrt {{{\left( {2\sqrt 5 } \right)}^2} - 2 \cdot 2\sqrt 5 \cdot 2 + {4^2}} \]
\( = \sqrt {{{\left( {2\sqrt 5 - 2} \right)}^2}} \)\( = 2\sqrt 5 - 2\).
Cách 2. Sử dụng MTCT, ta thực hiện như sau:
Màn hình hiện lên kết quả: \[2\sqrt 5 - 2.\] Nghĩa là, \(\sqrt {3 - \sqrt 5 } \cdot \sqrt 8 = 2\sqrt 5 - 2.\)
Câu 8:
Giá trị biểu thức \(\frac{{\sqrt {10} - \sqrt {15} }}{{\sqrt 8 - \sqrt {12} }}\) là
Đáp án đúng là: A
\(\frac{{\sqrt {10} - \sqrt {15} }}{{\sqrt 8 - \sqrt {12} }}\)\( = \frac{{\sqrt {5 \cdot 2} - \sqrt {5 \cdot 3} }}{{\sqrt {4 \cdot 2} - \sqrt {4 \cdot 3} }}\)
\( = \frac{{\sqrt 5 \left( {\sqrt 2 - \sqrt 3 } \right)}}{{\sqrt 4 \left( {\sqrt 2 - \sqrt 3 } \right)}}\)\( = \frac{{\sqrt 5 }}{{\sqrt 4 }}\)\( = \frac{{\sqrt 5 }}{2}\).
Câu 9:
Giá trị của biểu thức \[\left( {1 + \sqrt {\frac{3}{5}} } \right)\left( {1 - \sqrt {\frac{3}{5}} } \right)\] là \(\frac{a}{b}\). Khi đó tích \(ab\) bằng
Đáp án đúng là: A
Ta có \[\left( {1 + \sqrt {\frac{3}{5}} } \right)\left( {1 - \sqrt {\frac{3}{5}} } \right)\]\[ = {1^2} - {\left( {\sqrt {\frac{3}{5}} } \right)^2}\]\( = 1 - \frac{3}{5}\)\( = \frac{2}{5}\).
Suy ra \(a = 2\), \(b = 5\).
Vậy \(ab = 2.5 = 10\).
Câu 10:
Với \(x \ne 2;\,\,x \ne - 2\), rút gọn biểu thức \(\sqrt {12\left( {x + 2} \right)} \cdot \sqrt {\frac{1}{{6\left( {{x^2} - 4} \right)}}} \) ta được
Đáp án đúng là: D
Với \(x \ne 2;\,\,x \ne - 2\), ta có \(\sqrt {12\left( {x + 2} \right)} \cdot \sqrt {\frac{1}{{6\left( {{x^2} - 4} \right)}}} \)
\( = \sqrt {12\left( {x + 2} \right) \cdot \frac{1}{{6\left( {{x^2} - 4} \right)}}} \)
\( = \sqrt {\frac{{12\left( {x + 2} \right)}}{{6\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)}}} \)\( = \sqrt {\frac{2}{{x - 2}}} \).
Câu 11:
Với \(a > 0\), biểu thức \[\frac{{\sqrt {{a^6}} }}{{\sqrt {{a^4}} }} - \frac{{\sqrt {{a^3}} }}{{\sqrt a }}\] có giá trị là
Đáp án đúng là: C
Ta có \[\frac{{\sqrt {{a^6}} }}{{\sqrt {{a^4}} }} - \frac{{\sqrt {{a^3}} }}{{\sqrt a }}\]\( = \sqrt {\frac{{{a^6}}}{{{a^4}}}} - \sqrt {\frac{{{a^3}}}{a}} \)
\[ = \sqrt {{a^2}} - \sqrt {{a^2}} = 0.\]
Câu 12:
Với \(a < 0\,,\,\,b > 0\), biểu thức \[ - \frac{1}{3}a{b^3} \cdot \sqrt {\frac{{9{a^2}}}{{{b^6}}}} \] có giá trị là</>
Đáp án đúng là: B
Ta có \[ - \frac{1}{3}a{b^3} \cdot \sqrt {\frac{{9{a^2}}}{{{b^6}}}} \]\[ = - \frac{1}{3}a{b^3} \cdot \frac{{\sqrt {9{a^2}} }}{{\sqrt {{b^6}} }}\]
\[ = - \frac{1}{3}a{b^3} \cdot \frac{{\sqrt {{{\left( {3a} \right)}^2}} }}{{\sqrt {{{\left( {{b^3}} \right)}^2}} }}\]\[ = - \frac{1}{3}a{b^3} \cdot \frac{{\left| {3a} \right|}}{{\left| {{b^3}} \right|}}\]
\[ = - \frac{1}{3}a{b^3} \cdot \frac{{ - 3a}}{{{b^3}}}\]\( = {a^2}\).
Câu 13:
III. Vận dụng
Khi một quả bóng rổ được thả xuống, nó sẽ nảy trở lại, nhưng do tiêu hao năng lượng nên nó không đạt được chiều cao như lúc bắt đầu. Hệ số phục hồi của quả bóng rổ được tính theo công thức
\[{C_R} = \sqrt {\frac{h}{H}} \].
Trong đó \(H\) là độ cao mà quả bóng được thả rơi;
\(h\) là độ cao mà quả bóng bật lại.
Một quả bóng rổ rơi từ độ cao \[3,24{\rm{ m}}\] và bật lại độ cao \[2,25{\rm{ m}}.\] Hệ số phục hồi của quả bóng là
Đáp án đúng là: C
Thay \[H = 3,24\,\,{\rm{m}}\] và \[h = 2,25\,\,{\rm{m,}}\] ta được:
\[{C_R} = \sqrt {\frac{h}{H}} = \sqrt {\frac{{2,25}}{{3,24}}} = \sqrt {\frac{{225}}{{324}}} = \frac{{\sqrt {225} }}{{\sqrt {324} }} = \frac{{15}}{{18}} = \frac{5}{6}\].
Vậy hệ số phục hồi của quả bóng là \({C_R} = \frac{5}{6}\).
Câu 14:
Trong Vật lí, ta có định luật Joule – Lenz để tính nhiệt lượng toả ra ở dây dẫn khi có dòng điện chạy qua:
\[Q = {I^2}Rt\].
Trong đó: \[Q\] là nhiệt lượng toả ra trên dây dẫn tính theo Jun (J);
\[I\] là cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn tính theo Ampe (A);
\[R\] là điện trở dây dẫn tính theo Ohm (Ω);
\[t\] là thời gian dòng điện chạy qua dây dẫn tính theo giây.
Một bếp điện khi hoạt động bình thường có điện trở \[R = 80\,\,\Omega .\] Biết nhiệt lượng mà dây dẫn toả ra trong 1 giây là 500 J, Cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn là
Đáp án đúng là: B
Theo bài, ta có \[R = 80\,\,\Omega ,\] \[t = 1\] (s), \[Q = 500\] (J).
Áp dụng công thức \[Q = {I^2}Rt\], ta có: \[500 = {I^2} \cdot 80 \cdot 1\]
Suy ra \(80{I^2} = 500\), nên \[{I^2} = \frac{{500}}{{80}} = \frac{{25}}{4}\].
Do đó \[I = \sqrt {\frac{{25}}{4}} = \frac{{\sqrt {25} }}{{\sqrt 4 }} = \frac{5}{2} = 2,5\] (A).
Vậy cường độ dòng điện chạy trong dây dẫn là \[2,5\] Ampe.
Câu 15:
Vận tốc m/s của một vật đang bay được cho bởi công thức
\(v = \sqrt {\frac{{2E}}{m}} \).
Trong đó \[E\] là động năng của vật (tính bằng Joule, kí hiệu là J);
\[m\] là khối lượng của vật \[\left( {{\rm{kg}}} \right)\].
Vận tốc bay của một vật khi biết vật đó có khối lượng \[2,5{\rm{ kg}}\] và động năng \[281,25{\rm{ J}}\] là
Đáp án đúng là: C
Vận tốc bay của một vật khi biết vật đó có khối lượng \[2,5{\rm{ kg}}\] và động năng \[281,25{\rm{ J}}\] là:
\[v = \sqrt {\frac{{2E}}{m}} = \sqrt {\frac{{2.281,25}}{{2,5}}} = \sqrt {\frac{{562,5}}{{2,5}}} = \sqrt {\frac{{5625}}{{25}}} = \frac{{\sqrt {5625} }}{{\sqrt {25} }} = \frac{{75}}{5} = 15\,\,\left( {{\rm{m/}}\,{\rm{s}}} \right)\].
Vậy vận tốc bay của vật đó là 15 m/s.