Trắc nghiệm Toán 9 Kết nối tri thức Bài 4. Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn có đáp án
Trắc nghiệm Toán 9 Kết nối tri thức Bài 4. Phương trình quy về phương trình bậc nhất một ẩn có đáp án
-
41 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
I. Nhận biết
Phương trình nào sau đây là phương trình tích?
Đáp án đúng là: C
Phương trình tích là \(\left( {x + 5} \right)\left( {x - 3} \right) = 0\).
Câu 2:
Phương trình \(3\left( {x - 5} \right) - 2x\left( {5 - x} \right) = 0\) biến đổi về phương trình tích có dạng là
Đáp án đúng là: C
Ta có:
\(3\left( {x - 5} \right) - 2x\left( {5 - x} \right) = 0\)
\(3\left( {x - 5} \right) + 2x\left( {x - 5} \right) = 0\)
\[\left( {x - 5} \right)\left( {3 + 2x} \right) = 0\].
Vậy ta chọn phương án C.
Câu 3:
Phương trình nào dưới đây là phương trình chứa ẩn ở mẫu?
Đáp án đúng là: B
Phương trình chứa ẩn ở mẫu là \(\frac{{x + 1}}{{2x}} + 3 = 0\).
Câu 4:
Điều kiện xác định của phương trình \(\frac{{x + 1}}{{x - 6}} + 3x = \frac{{x - 5}}{{{x^2} + 6}}\) là
Đáp án đúng là: B
Điều kiện xác định của phương trình là: \(x - 6 \ne 0\) (do \({x^2} + 6 > 0\) với mọi \(x \in \mathbb{R})\) hay \(x \ne 6\).
Câu 5:
Mẫu thức chung đơn giản nhất khi quy đồng mẫu thức hai vế của phương trình \(\frac{{x + 3}}{{x - 3}} + \frac{{2x - 1}}{{3 - x}} = 5\) là
Đáp án đúng là: C
Ta viết phương trình \(\frac{{x + 3}}{{x - 3}} + \frac{{2x - 1}}{{3 - x}} = 5\) thành \(\frac{{x + 3}}{{x - 3}} - \frac{{2x - 1}}{{x - 3}} = 5\)
Do đó mẫu chung đơn giản nhất khi quy đồng mẫu thức hai vế của phương trình đó là \(x - 3\).
Câu 6:
Gọi \(S\) là tập hợp tất cả các nghiệm của phương trình \[ - 4\left( {x - 5} \right)\left( {9 - 3x} \right) = 0\]. Khẳng định nào sau đây là đúng?
Đáp án đúng là: D
Giải phương trình:
\[ - 4\left( {x - 5} \right)\left( {9 - 3x} \right) = 0\]
\[\left( {x - 5} \right)\left( {9 - 3x} \right) = 0.\]
\[x - 5 = 0\] hoặc \[9 - 3x = 0\]
\[x = 5\] hoặc \[x = 3.\]
Như vậy, các nghiệm của phương trình đã cho là \[x = 5;\] \[x = 3.\]
Khi đó tập hợp tất cả các nghiệm của phương trình đã cho là \[S = \left\{ {5;\,\,3} \right\}.\]
Vậy ta chọn phương án D.
Câu 7:
Phương trình \[\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\] có nghiệm là
Đáp án đúng là: A
Điều kiện xác định: \[x \ne - 5.\]
Giải phương trình:
\[\frac{{x + 6}}{{x + 5}} + \frac{3}{2} = 2\]
\[\frac{{x + 6}}{{x + 5}} = \frac{1}{2}\]
\[2\left( {x + 6} \right) = x + 5\]
\[2x + 12 = x + 5\]
\[x = - 7.\]
Ta thấy \[x = - 7\] thỏa mãn điều kiện xác định của phương trình.
Vậy phương trình đã cho có nghiệm là \[x = - 7.\]
Ta chọn phương án A.
Câu 8:
Điều kiện xác định của phương trình \[\frac{2}{{x + 3}} - \frac{{5x}}{{{x^3} + 27}} = \frac{{ - x}}{{{x^2} - 3x + 9}}\] là
Đáp án đúng là: B
Ta có \[{x^3} + 27 = \left( {x + 3} \right)\left( {{x^2} - 3x + 9} \right)\].
Ta thấy rằng \[{x^2} - 3x + 9 = {\left( {x - \frac{3}{2}} \right)^2} + \frac{{27}}{4} \ne 0\] với mọi \[x \in \mathbb{R}.\]
Điều kiện xác định của phương trình đã cho là: \[x + 3 \ne 0\], tức là \[x \ne - 3.\]
Vậy ta chọn phương án B.
Câu 9:
Gọi \(S\) là tập hợp tất cả các nghiệm của phương trình \[x\left( {4x + 8} \right) - 16x - 32 = 0\]. Khẳng định nào sau đây là đúng?
Đáp án đúng là: C
Giải phương trình:
\[x\left( {4x + 8} \right) - 16x - 32 = 0\]
\[x\left( {4x + 8} \right) - 4\left( {4x + 8} \right) = 0\]
\[\left( {x - 4} \right)\left( {4x + 8} \right) = 0\]
\[4\left( {x - 4} \right)\left( {x + 2} \right) = 0\]
\(x - 4 = 0\) hoặc \(x + 2 = 0\)
\(x = 4\) hoặc \(x = - 2\).
Vì vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là \[x = 4\] và \[x = - 2,\] nên \[S = \left\{ {4; - 2} \right\}.\]
Vậy ta chọn phương án C.
Câu 10:
Số nghiệm của phương trình \[\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\] là
Đáp án đúng là: B
Điều kiện xác định: \[x \ne 2\] và \[x \ne 3.\]
\[\frac{2}{{x - 2}} - \frac{3}{{x - 3}} = \frac{{3x - 20}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\]
\[\frac{{2\left( {x - 3} \right)}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x - 2} \right)}} - \frac{{3\left( {x - 2} \right)}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{3x - 20}}{{\left( {x - 3} \right)\left( {x - 2} \right)}}\]
\[2\left( {x - 3} \right) - 3\left( {x - 2} \right) = 3x - 20\]
\[2x - 6 - 3x + 6 = 3x - 20\]
\[ - 4x = - 20\]
\[x = 5.\]
Ta thấy \[x = 5\] thỏa mãn điều kiện của phương trình đã cho.
Vậy phương trình đã cho có một nghiệm là \[x = 5.\]
Do đó ta chọn phương án B.
Câu 11:
Bạn An sau khi thực hiện các bước giải phương trình \(\frac{{2x + 1}}{{x + 1}} + \frac{2}{x} = \frac{2}{{x\left( {x + 1} \right)}}\) nhận được kết quả là \(x = 0\) và \(x = - \frac{3}{2}.\) Khi đó, kết luận bạn An cần viết là
Đáp án đúng là: B
Điều kiện xác định của phương trình là: \(x \ne 0\) và \(x \ne - 1\).
Khi nhận được kết quả là \(x = 0\) và \(x = - \frac{3}{2}\), ta thấy chỉ có giá trị \(x = - \frac{3}{2}\) thỏa mãn điều kiện.
Vậy nghiệm của phương trình đã cho là \(x = - \frac{3}{2}\).
Câu 12:
Tổng các nghiệm của phương trình\[\frac{4}{{x - 1}} - \frac{5}{{x - 2}} = - 3\] là
Đáp án đúng là: A
Điều kiện xác định: \[x \ne 1\] và \[x \ne 2.\]
\[\frac{4}{{x - 1}} - \frac{5}{{x - 2}} = - 3\]
\[\frac{{4\left( {x - 2} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)}} - \frac{{5\left( {x - 1} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)}} = \frac{{ - 3\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)}}\]
\[4\left( {x - 2} \right) - 5\left( {x - 1} \right) = - 3\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)\]
\[4x - 8 - 5x + 5 = - 3\left( {{x^2} - 3x + 2} \right)\]
\[ - x - 3 = - 3{x^2} + 9x - 6\]
\[3{x^2} - 10x + 3 = 0\]
\[3{x^2} - 9x - x + 3 = 0\]
\[3x\left( {x - 3} \right) - \left( {x - 3} \right) = 0\]
\[\left( {x - 3} \right)\left( {3x - 1} \right) = 0\]
\[x - 3 = 0\] hoặc \[3x - 1 = 0\]
\[x = 3\] hoặc \[x = \frac{1}{3}.\]
Ta thấy \[x = 3\] và \[x = \frac{1}{3}\] thỏa mãn điều kiện của phương trình đã cho.
Như vậy phương trình đã cho có nghiệm là \[x = 3\] và \[x = \frac{1}{3}.\]
Tổng các nghiệm của phương trình đã cho là: \(3 + \frac{1}{3} = \frac{{10}}{3}\).
Vậy ta chọn phương án A.
Câu 13:
Cho hai biểu thức \[A = \frac{3}{{3x + 1}} + \frac{2}{{1 - 3x}}\] và \[B = \frac{{x - 5}}{{9{x^2} - 1}}.\] Có bao nhiêu giá trị nào của \[x\] để hai biểu thức \[A\] và \[B\] có cùng một giá trị?
Đáp án đúng là: B
Theo đề, ta có \[A = B\]
Tức là, \[\frac{3}{{3x + 1}} + \frac{2}{{1 - 3x}} = \frac{{x - 5}}{{9{x^2} - 1}}\] (1)
Điều kiện xác định: \[x \ne \frac{1}{3}\] và \[x \ne - \frac{1}{3}.\]
Từ (1), ta có: \[\frac{3}{{3x + 1}} - \frac{2}{{3x - 1}} = \frac{{x - 5}}{{\left( {3x + 1} \right)\left( {3x - 1} \right)}}\]
\[\frac{{3\left( {3x - 1} \right)}}{{\left( {3x + 1} \right)\left( {3x - 1} \right)}} - \frac{{2\left( {3x + 1} \right)}}{{\left( {3x - 1} \right)\left( {3x + 1} \right)}} = \frac{{x - 5}}{{\left( {3x + 1} \right)\left( {3x - 1} \right)}}\]
\[3\left( {3x - 1} \right) - 2\left( {3x + 1} \right) = x - 5\]
\[9x - 3 - 6x - 2 = x - 5\]
\[2x = 0\]
\[x = 0\] (thỏa mãn điều kiện xác định).
Vậy khi \[x = 0\] thì \[A = B.\]
Do đó ta chọn phương án B.
Câu 14:
Độ cao \[h\] (mét) của một quả bóng gôn sau khi được đánh \[t\] giây được cho bởi công thức \[h = t\left( {20 - 5t} \right).\] Sau bao lâu kể từ khi quả bóng được đánh đến khi chạm đất?
Đáp án đúng là: C
Quả bóng chạm đất khi \[h\left( t \right) = 0,\] nghĩa là \[t\left( {20 - 5t} \right) = 0.\]
Giải phương trình:
\[t\left( {20 - 5t} \right) = 0\]
\[t = 0\] hoặc \[20 - 5t = 0\]
\[t = 0\] hoặc \[5t = 20\]
\[t = 0\] hoặc \[t = 4.\]
Do đó phương trình \[t\left( {20 - 5t} \right) = 0\] có hai nghiệm là \[t = 0\] và \[t = 4.\]
Thời gian kể từ khi quả bóng được đánh đến khi chạm đất phải lớn hơn 0 nên ta chọn \[t = 4.\]
Vậy ta chọn phương án C.
Câu 15:
Một công nhân dự kiến làm \[33\] sản phẩm trong một thời gian nhất định. Trước khi thực hiện, xí nghiệp giao thêm cho công nhân đó \[29\] sản phẩm nữa. Do đó mặc dù mỗi giờ công nhân đó đã làm thêm \[3\] sản phẩm nhưng vẫn hoàn thành chậm hơn dự kiến \[1\] giờ \[30\] phút. Năng suất dự kiến của công nhân đó là
Đáp án đúng là: B
Gọi năng suất dự kiến của người công nhân là \[x\] (sản phẩm/giờ, \[x \in {\mathbb{N}^ * })\].
Năng suất thực tế của người công nhân là \[x + 3\] (sản phẩm/giờ).
Thời gian công nhân làm hết 33 sản phẩm theo dự kiến là: \[\frac{{33}}{x}\] (giờ).
Số sản phẩm người công nhân được giao trên thực tế là: \[33 + 29 = 62\] (sản phẩm).
Thời gian người công nhân đó làm trên thực tế là: \[\frac{{62}}{{x + 3}}\] (giờ)
Mặc dù mỗi giờ công nhân đó đã làm thêm 3 sản phẩm những vẫn hoàn thành chậm hơn dự kiến \[1\] giờ \[30\] phút \[ = \frac{3}{2}\] giờ, nên ta có phương trình: \[\frac{{62}}{{x + 3}} - \frac{{33}}{x} = \frac{3}{2}\].
Giải phương trình:
\[\frac{{62 \cdot 2x}}{{2x\left( {x + 3} \right)}} - \frac{{33 \cdot 2\left( {x + 3} \right)}}{{2x\left( {x + 3} \right)}} = \frac{{3x\left( {x + 3} \right)}}{{2x\left( {x + 3} \right)}}\]
\[62 \cdot 2x - 33 \cdot 2\left( {x + 3} \right) = 3x\left( {x + 3} \right)\]
\[124x - 66x - 198 = 3{x^2} + 9x\]
\[3{x^2} - 49x + 198 = 0\]
\[3{x^2} - 27x - 22x + 198 = 0\]
\[3x\left( {x - 9} \right) - 22\left( {x - 9} \right) = 0\]
\[\left( {x - 9} \right)\left( {3x - 22} \right) = 0\]
\[3x - 22 = 0\] hoặc \[x - 9 = 0\]
\[3x = 22\] hoặc \[x = 9\]
\[x = \frac{{22}}{3}\] (không thỏa mãn) hoặc \[x = 9\] (thỏa mãn).
Do đó năng suất dự kiến của công nhân đó là \[9\] (sản phẩm/giờ).
Vậy ta chọn phương án B.