Bộ 14 đề thi Học kì 1 Toán 8 có đáp án - Đề 13
-
2336 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phân tích đa thức thành nhân tử:
Phương pháp:
Dùng phương pháp đặt nhân tử chung.
Cách giải:
Câu 2:
Phân tích đa thức thành nhân tử:
Phương pháp:
Dùng phương pháp đặt nhân tử chung và nhóm hạng tử.
Cách giải:
Câu 3:
Phân tích đa thức thành nhân tử:
Phương pháp:
Đặt nhân tử chung rồi tách hạng tử để nhóm các hạng tử thích hợp.
Cách giải:
Câu 4:
Phương pháp:
Nhân đơn thức với đa thức, nhân đa thức với đa thức rồi thu gọn.
Cách giải:
Câu 5:
Phương pháp:
Sử dụng hằng đẳng thức sau đó rút gọn vế trái đưa về dạng tìm x thường gặp.
Cách giải:
Vậy .
Câu 6:
Cho hai biểu thức: và với
Tính giá trị của biểu thức A khi .
Phương pháp:
Thay (thỏa mãn điều kiện) vào biểu thức A rồi tính toán.
Cách giải:
Điều kiện:
Với (thỏa mãn điều kiện), thay vào A ta có:
Vậy khi
Câu 7:
Cho hai biểu thức: và với
Phương pháp:
Qui đồng mẫu các phân thức rồi cộng trừ các phân thức, sau đó rút gọn.
Cách giải:
Điều kiện:
Vậy với
Câu 8:
Cho hai biểu thức: và với
Cho P= A.B. Tìm giá trị nguyên của x để P có giá trị nguyên.
Phương pháp:
Tính P. Sau đó biến đổi P về dạng với
Khi đó: , từ đó ta tìm được x.
Kết hợp điều kiện của x rồi kết luận.
Cách giải:
Điều kiện:
Ta có:
P có giá trị nguyên thì
Ta có bảng sau:
Vậy để P có giá trị nguyên thì
Câu 9:
Cho tam giác ABC cân tại A có đường cao AH (H thuộc BC). Gọi M là trung điểm của đoạn thẳng AB. Gọi E là điểm đối xứng với H qua M
Chứng minh tứ giác AHBE là hình chữ nhật.
Phương pháp:
Sử dụng dấu hiệu nhận biết: “Tứ giác có hai đường chéo giao nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành” và “Hình bình hành có 1 góc vuông là hình chữ nhật”
Cách giải:
Xét tứ giác AHBE có
M là trung điểm AB (giả thiết)
M là trung điểm EH (E đối xứng với H qua M)
Tứ giác AHBE là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết hình bình hành).
Mà
AHBE là hình chữ nhật (dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật).
Câu 10:
Cho tam giác ABC cân tại A có đường cao AH (H thuộc BC). Gọi M là trung điểm của đoạn thẳng AB. Gọi E là điểm đối xứng với H qua M.
Gọi N là trung điểm của AH. Chứng minh N là trung điểm của EC.
Phương pháp:
Chứng minh AEHC là hình bình hành sau đó suy ra hai đường chéo AH, EC giao nhau tại trung điểm N của mỗi đường.
Cách giải:
Vì AHBE là hình chữ nhật (theo câu a)
Vì cân tại A
AH là đường cao
AH đồng thời là đường trung tuyến (tính chất tam giác cân)
Từ (1) và (2) AEHC là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết)
Hai đường chéo AH và EC cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Mà N là trung điểm AH (gt)
N là trung điểm của EC (đpcm).
Câu 11:
Cho tam giác ABC cân tại A có đường cao AH (H thuộc BC). Gọi M là trung điểm của đoạn thẳng AB. Gọi E là điểm đối xứng với H qua M.
Cho . Tính diện tích tam giác AMH.
Phương pháp:
Tính diện tích tam giác ABH , chứng minh từ đó ta tính được
Cách giải:
Ta có cm
Tam giác ABH vuông tại H nên
Tam giác HAB và tam giác HMA có cùng chiều cao hạ từ đỉnh H và cạnh đáy AB gấp hai lần cạnh đáy MA nên
Suy ra
Vậy
Câu 12:
Cho tam giác ABC cân tại A có đường cao AH (H thuộc BC). Gọi M là trung điểm của đoạn thẳng AB. Gọi E là điểm đối xứng với H qua M.
Trên tia đối của tia HA lấy điểm F. Kẻ (K thuộc FC). Gọi I, Q lần lượt là trung điểm của HK, KC. Chứng minh rằng: .
Phương pháp:
Sử dụng tính chất đường trung bình của tam giác và quan hệ từ vuông góc đến song song.
Cách giải:
Xét tam giác HKC có I, Q lần lượt là trung điểm cạnh HK, CQ nên IQ là đường trung bình
(tính chất)
Mà
Xét tam giác HFO có mà I là trực tâm của
Xét tam giác BCK có H, Q lần lượt là trung điểm cạnh BC, CQ nên HQ là đường trung bình
mà
(đpcm)
Câu 13:
Cho . Tính giá trị của biểu thức
Phương pháp:
Sử dụng hằng đẳng thức
Biến đổi để có
Sau đó chứng minh , từ đó ta tính được A.
Cách giải:
Vì nên
Tương tự ta có:
Khi đó:
Vì nên
Từ đó:
Vậy